Mô hình khoa học
Mô hình khoa học là một hoạt động khoa học, mục đích là làm cho một phần hoặc tính năng cụ thể của thế giới trở nên dễ hiểu, định nghĩa, định lượng, trực quan hóa hơn hoặc mô phỏng bằng cách tham chiếu đến kiến thức hiện có và thường được chấp nhận. Nó đòi hỏi phải chọn và xác định các khía cạnh liên quan của một tình huống trong thế giới thực và sau đó sử dụng các loại mô hình khác nhau cho các mục đích khác nhau, chẳng hạn như mô hình khái niệm để hiểu rõ hơn, mô hình hoạt động để vận hành, mô hình toán học để định lượng và mô hình đồ họa để trực quan hóa đối tượng .
Mô hình hóa là một phần thiết yếu và không thể tách rời của nhiều ngành khoa học, mỗi ngành đều có ý tưởng riêng về các loại mô hình cụ thể. [1] [2] John von Neumann đã phân tích như sau. [3]
Ngoài ra còn có sự chú ý ngày càng tăng đối với mô hình khoa học [4] trong các lĩnh vực như giáo dục khoa học, [5] triết học về khoa học, lý thuyết hệ thống và trực quan hóa tri thức . Ngày càng có nhiều phương pháp, kỹ thuật và siêu lý thuyết về tất cả các loại mô hình khoa học chuyên ngành.
- ^ Cartwright, Nancy. 1983. How the Laws of Physics Lie. Oxford University Press
- ^ Hacking, Ian. 1983. Representing and Intervening. Introductory Topics in the Philosophy of Natural Science. Cambridge University Press
- ^ von Neumann, J. (1995), "Method in the physical sciences", in Bródy F., Vámos, T. (editors), The Neumann Compendium, World Scientific, p. 628; previously published in The Unity of Knowledge, edited by L. Leary (1955), pp. 157-164, and also in John von Neumann Collected Works, edited by A. Taub, Volume VI, pp. 491-498.
- ^ Frigg and Hartmann (2009) state: "Philosophers are acknowledging the importance of models with increasing attention and are probing the assorted roles that models play in scientific practice". Source: Frigg, Roman and Hartmann, Stephan, "Models in Science", The Stanford Encyclopedia of Philosophy (Summer 2009 Edition), Edward N. Zalta (ed.), (source)
- ^ Namdar, Bahadir; Shen, Ji (18 tháng 2 năm 2015). “Modeling-Oriented Assessment in K-12 Science Education: A synthesis of research from 1980 to 2013 and new directions”. International Journal of Science Education. 37 (7): 993–1023. doi:10.1080/09500693.2015.1012185. ISSN 0950-0693.