Bước tới nội dung

Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sif”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Đã lùi lại sửa đổi của 2405:4802:1CF7:C650:FCC3:F5C3:DF35:9BB4 (thảo luận) quay về phiên bản cuối của SongVĩ.Bot II
Thẻ: Lùi tất cả
n (Bot) AlphamaEditor, Executed time: 00:00:05.9519030, replaced: {{tham khảo|2}} → {{tham khảo|30em}}
Thẻ: AutoWikiBrowser Đã bị lùi lại
Dòng 42: Dòng 42:
*[[Skadi]]
*[[Skadi]]
==Chú thích==
==Chú thích==
{{tham khảo|2}}
{{tham khảo|30em}}
==Liên kết==
==Liên kết==
===Tài liệu===
===Tài liệu===
Dòng 69: Dòng 69:
{{NorseMythology}}
{{NorseMythology}}
{{authority control}}
{{authority control}}

[[Thể loại:Các vị thần Bắc Âu]]
[[Thể loại:Các vị thần Bắc Âu]]

Phiên bản lúc 09:55, ngày 10 tháng 12 năm 2023

Sifjar
Suối tóc mượt mà của Sif.
Suối tóc mượt mà của Sif.
Hột giống, sinh sản
Ngự tạiBílskírnir
Biểu tượngDòng suối
Vợ, chồngThor
Bố mẹGiới tự nhiên
Con cái?
NúiValhǫll
Tương ứng thần thoại La MãHera, [...]

Sif (tiếng Bắc Âu cổ: Sifjar) là vợ của thần Thor.[1][2]

Huyền sử

Nàng là nữ thần đại diện cho hạt giống và sự sinh sản.[3]

Sif có một mái tóc dài vàng óng như những cách đồng mùa thu hoạch. Một lần, thần Loki đã lén đột nhập vào phòng của Sif và cắt trộm mái tóc vàng khi nàng đang ngủ. Thần Thor đã rất tức giận về hành động này, may thay, Loki đã nhờ được những nghệ nhân người lùn chế tạo ra một bộ tóc giả bằng vàng để đền bù cho mái tóc thật của nàng Sif. Nhưng cũng nhờ vụ phá phách này mà thần Thor được Loki đền bù cho cây búa thần Mjolnir – thứ binh khí mạnh mẽ nhất thế gian.[4][5]

Then Sif went forward and poured out mead for Loki into a crystal cup and said:
Welcome now, Loki, and take the crystal cup
full of ancient mead,
you should admit, that of the children of the Æsir,
that I alone am blameless.


He took the horn and drank it down:
That indeed you would be, if you were so,
if you were shy and fierce towards men;
I alone know, as I think I do now,
your lover beside Thor,
and that was the wicked Loki.[6]

Tham khảo

Chú thích

  1. ^ Gudbrandur Vigfusson (1874:526).
  2. ^ Lindow (2001:266), Orchard (1997:138), and Simek (2007:283).
  3. ^ Larrington (1999:75–76).
  4. ^ Baker (1994:153, n. 72)
  5. ^ Enright (1996:15)
  6. ^ Larrington (1999:93).

Liên kết

Tài liệu

Tư liệu