Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Charlie Puth”
Dòng 318: | Dòng 318: | ||
|} |
|} |
||
{{notelist}} |
{{notelist}} |
||
{|class="wikitable plainrowheaders" |
|||
|- |
|||
!Năm |
|||
!Giải thưởng |
|||
!Đề mục |
|||
!Đề cử cho |
|||
!Kết quả |
|||
!Chú thích |
|||
|- |
|||
| rowspan="8"| 2015 |
|||
!scope=row rowspan="3"|[[Teen Choice Awards]] |
|||
| Choice Music: R&B/Hip-Hop Song |
|||
| rowspan="8"| "[[See You Again (bài hát của Wiz Khalifa)|See You Again]]" |
|||
| {{won}} |
|||
| style="text-align:center;" rowspan="3"| <ref>{{Chú thích web|tiêu đề=Wave 2 Nominees|url=https://www.fox.com/teen-choice/|work=[[Teen Choice]]|nhà xuất bản=Fox|ngày tháng=ngày 7 tháng 7 năm 2015|ngày truy cập=ngày 9 tháng 7 năm 2015|archive-date=2020-03-17|archive-url=https://web.archive.org/web/20200317111600/http://www.teenchoiceawards.com/pdf/TC09WINNERSFINALDB.pdf|url-status=dead}}</ref> |
|||
|- |
|||
| Choice Music: Collaboration |
|||
| {{nom}} |
|||
|- |
|||
| Choice Music: TV or Movie Song |
|||
| {{won}} |
|||
|- |
|||
!scope=row rowspan="2"| [[2015 MTV Europe Music Awards|MTV Europe Awards]] |
|||
|[[MTV Europe Music Award for Best Song|Best Song]] |
|||
|{{nom}} |
|||
| style="text-align:center;" rowspan="2"|<ref>{{Chú thích web | tiêu đề= MTV EMAs 2015 Nominations List: Taylor Swift Leads As Ed Sheeran And Ruby Rose Set To Host | |
|||
url=http://www.capitalfm.com/news/mtv-emas-2015-nominations-list/ |work= 95-106 Capital FM |ngày tháng= ngày 5 tháng 10 năm 2015 |nhà xuất bản= This is Global Limited }}</ref> |
|||
|- |
|||
|Best Collaboration |
|||
|{{nom}} |
|||
|- |
|||
!scope=row rowspan="2"| [[American Music Award]]s |
|||
|Song of the Year |
|||
| {{nom}} |
|||
| style="text-align:center;" rowspan="2"|<ref>{{Chú thích web | url=http://www.billboard.com/articles/events/amas/6723082/american-music-awards-2015-nominees | tiêu đề=2015 American Music Awards: Taylor Swift Leads Nominations | nhà xuất bản=Billboard | work=Prometheus Global Media | ngày tháng=ngày 13 tháng 10 năm 2015 | ngày truy cập=ngày 13 tháng 10 năm 2015}}</ref> |
|||
|- |
|||
|Collaboration of the Year |
|||
| {{nom}} |
|||
|- |
|||
!scope=row | Hollywood Music in Media Awards |
|||
| Song – Feature Film |
|||
| {{won}} |
|||
| style="text-align:center;"|<ref>{{Chú thích web | url=http://www.hollywoodreporter.com/race/hollywood-music-media-awards-hunting-839623 | tiêu đề=HHollywood Music in Media Awards: 'Hunting Ground,' 'Furious 7,' '50 Shades of Grey' Claim Top Prizes | work=The Hollywood Reporter | ngày tháng=ngày 12 tháng 11 năm 2015 | ngày truy cập=ngày 28 tháng 11 năm 2015}}</ref> |
|||
|-<!--VMAS only for Lead Artist--> |
|||
|} |
|||
==Chú thích== |
==Chú thích== |
Phiên bản lúc 08:01, ngày 2 tháng 12 năm 2022
Charlie Puth | |
---|---|
Thông tin nghệ sĩ | |
Tên khai sinh | Charles Otto Puth Jr. |
Sinh | 2 tháng 12, 1991 Rumson, New Jersey, Hoa Kỳ |
Thể loại | |
Nghề nghiệp |
|
Nhạc cụ | |
Năm hoạt động | 2009 - nay |
Hãng đĩa |
|
Hợp tác với | Wiz Khalifa, Selena Gomez, Meghan Trainor, Kehlani, James Taylor |
Website | charlieputh |
Charles Otto "Charlie" Puth Jr.[1] (sinh ngày 2 tháng 12 năm 1991) là ca sĩ, nhạc sĩ, nhà sản xuất thu âm người Mỹ, anh nổi tiếng một cách nhanh chóng từ những video phát hành trên trang mạng YouTube. Anh đã ra mắt hai đĩa EP, The Otto Tunes (2010) và Ego (2013), trên danh nghĩa một nghệ sĩ độc lập. Năm 2015, Anh ký hợp đồng với hãng Atlantic Records và phát hành đĩa đơn debut Marvin Gaye, hợp tác với ca sĩ Meghan Trainor. Đĩa đơn đã được chứng nhận 2× Bạch kim ở Úc, dẫn đầu các bảng xếp hạng ở New Zealand, Ireland, và Vương quốc Anh và đạt hạng 7 ở bảng xếp hạng Billboard Hot 100 của Mỹ. Charlie đồng sáng tác, sản xuất và góp giọng trong ca khúc See you again của Wiz Khalifa từ album Furious 7 để tưởng nhớ nam diễn viên quá cố Paul Walker. Ngày 1 tháng 5 năm 2016, anh phát hành đĩa EP Some Type of Love. Album debut của anh Nine Track Mind được cho phép đặt hàng trước vào ngày 20 tháng 8 năm 2015 song song với đĩa đơn "One Call Away", và được chính thức phát hành vào ngày 29 tháng 1 năm 2016. Vào năm 2017, anh phát hành hai đĩa đơn "Attention" và "How long" từ album phòng thu thứ hai Voicenotes được phát hành vào ngày 11 tháng 5 năm 2018. Ngoài ra, trong năm 2018 anh phát hành thêm 2 đĩa đơn thuộc album Voicenotes là "Done for me" hợp tác cùng Kehlani và "The Way I Am". Hiện anh đang sáng tác các ca khúc cho album tiếp theo sắp được ra mắt người hâm mộ vào năm 2019.
Tiểu sử
Charlie Puth, tên thật là Charles Otto "Charlie" Puth Jr. sinh ra vào ngày 2 tháng 12 năm 1991 ở Rumson, bang New Jersey, Mỹ. Cha anh, Chuck Puth, ông là người theo đạo Công giáo, mang hai dòng máu Đức và Hungary, còn mẹ anh, Debra Puth là người Do Thái; ngoài ra anh còn có hai đứa em sinh đôi kém anh 3 tuổi là em gái Mikeala Puth, đồng thời là quản lí của anh và Stephen Puth, cậu cũng đam mê âm nhạc như người anh của mình. Vì Charlie lớn lên trong một gia đình có mẹ là một giáo viên thanh nhạc, nên anh được làm quen với âm nhạc từ rất sớm. Được thừa hưởng dòng máu Do Thái đặc biệt, ngay từ bé Charlie đã có khả năng thẩm âm hoàn hảo (nghe được chính xác âm thanh nốt nhạc mà không cần nhìn) và có thể tự beatbox khi mới lên 5. Trong đầu anh từ bé đã luôn luôn có những giai điệu thú vị. Charlie được học đàn khi mới 4 tuổi, học về nhạc jazz khi anh 10 tuổi. Charlie từng tự thu âm một album mừng Giáng sinh mang tên "Have A Merry Charlie Christmas" năm 12 tuổi và đem bán cho hàng xóm, tất nhiên sau đó anh cũng thu được một khoảng kha khá ($1000-tương đương 24,900,000 VNĐ). Charlie đam mê piano và âm nhạc tới mức tình yêu nhạc jazz đã đưa anh đi tới New York trong vòng 5 năm, chỉ để tham gia lớp học nhạc yêu thích của anh vào thứ bảy. Charlie học Thanh nhạc và chơi nhạc cổ điển ở Manhattan School of Music, để rồi đạt được học bổng đi học ở Berklee College of Music tại Boston, một trong những ngôi trường Đại học có nền giáo dục thanh nhạc tốt nhất. Charlie rất hay xấu hổ và ngại giao tiếp, vì vậy nên suốt quãng thời gian đi học anh thường xuyên là mục tiêu của việc bắt nạt, tuy nhiên anh cho rằng đó cũng là cách khiến anh trở nên tự lập hơn. Cuối tuần anh thường rảnh rỗi lập mã máy tính. Năm 18 tuổi, Charlie lập một tài khoản YouTube tên là "Charlie's Vlogs" vào ngày 09/09/2009. Kênh của anh có những bài hát được cover, những bài hát chế hài hước và những video đời sống hàng ngày của mình, qua đó anh và fan được gần với nhau hơn. Sở dĩ anh làm vậy là vì anh không có đủ can đảm để hát trước mặt 2 người trở lên. Qua một bài phỏng vấn, anh đã nói: "Tôi yêu YouTube rất nhiều, đó là thứ giúp cho tôi can đảm hơn để hát trước mặt các fan của mình." Ngoài ra, trong khoảng thời gian còn là YouTuber, anh thỉnh thoảng hay biểu diễn tại các địa điểm công cộng ngoài trời. Năm 2011, anh cùng với bạn cùng học Emily Luther tham gia một cuộc thi hát trên YouTube và chiến thắng với ca khúc cover "Someone Like You" của Adele. Lập tức sau đó cả hai được mời tới chương trình The EllenDeGeneres Show của MC Ellen DeGeneres nổi tiếng, và được kí hợp đồng làm việc cho hãng đĩa eleveneleven. Đến năm 2015, Charlie kí kết được hợp đồng với hãng đĩa Atlantic Records dưới danh nghĩa một nhạc sĩ, nhà sản xuất âm nhạc; vậy nên từ lúc ấy, mọi video ban đầu của anh bị xoá sạch, chỉ để lại 2 video. Trước khi ra mắt các sản phẩm mới của mình, anh có viết nhạc cho Jason Derulo. Từng đính hôn với một cô gái tên Adela (vẫn là một người bí ẩn)
Danh sách đĩa nhạc
- Nine Track Mind (2016)
- Voicenotes (2018)
- Charlie (2022)
Giải thưởng và đề cử
Giải thưởng | Năm | Hạng mục | Đề cử cho | Kết quả | Nguồn |
---|---|---|---|---|---|
American Music Awards | 2015 | Collaboration of the Year | "See You Again" | Đề cử | [2] |
Song of the Year | Đề cử | ||||
Billboard Music Awards | 2016 | Top Hot 100 Song | Đoạt giải | [3] | |
Top Rap Song | Đoạt giải | ||||
Top New Artist | Anh ấy | Đề cử | |||
Top Radio Song | "See You Again" | Đề cử | |||
Top Selling Song | Đề cử | ||||
Top Streaming Song (Video) | Đề cử | ||||
2018 | Top Radio Song | "Attention" | Đề cử | [4] | |
Top Radio Songs Artist | Anh ấy | Đề cử | |||
2021 | Top Collaboration[a] | "I Hope" | Đoạt giải | [5] | |
Top Country Song[a] | Đoạt giải | ||||
Top Hot 100 Song[a] | Đề cử | ||||
Top Selling Song[a] | Đề cử | ||||
Top Radio Song[a] | Đề cử | ||||
Critics' Choice Movie Awards | 2016 | Best Song | "See You Again" | Đoạt giải | [6] |
E! People's Choice Awards | 2022 | The Collaboration Song of 2022[b] | "Left and Right" | Chưa công bố | [7] |
The Male Artist of 2022 | Anh ấy | Chưa công bố | |||
The Music Video of 2022[b] | "Left and Right" | Chưa công bố | |||
The Social Celebrity of 2022 | Anh ấy | Chưa công bố | |||
Gaon Chart Music Awards | 2017 | International Rising Star of the Year | Đoạt giải | [8] | |
MBC Plus X Genie Music Awards | 2018 | Best International Artist | Đoạt giải | [9] | |
Golden Globe Awards | 2016 | Best Original Song[c] | "See You Again" | Đề cử | [10] |
Grammy Awards | 2016 | Song of the Year | Đề cử | [11] | |
Best Pop Duo/Group Performance | Đề cử | ||||
Best Song Written for Visual Media | Đề cử | ||||
2019 | Best Engineered Album, Non-Classical | Voicenotes | Đề cử | [12] | |
Hollywood Music in Media Awards | 2015 | Song – Feature Film | "See You Again" | Đoạt giải | [13] |
iHeartRadio Music Awards | 2016 | Best Collaboration | Đề cử | [14] | |
Best Lyrics | Đề cử | ||||
Best Song from a Movie | Đề cử | ||||
2021 | Best Collaboration[a] | "I Hope" | Đề cử | [15] | |
Best Lyrics[a] | Đề cử | ||||
Joox Thailand Music Awards | 2017 | International Artist of the Year | Anh ấy | Đoạt giải | [16] |
Melon Music Awards | 2022 | Best Pop Artist | Đoạt giải | [17] | |
MTV Europe Music Awards | 2015 | Best Song | "See You Again" | Đề cử | [18] |
Best Collaboration | Đề cử | ||||
2016 | Best Push Act | Anh ấy | Đề cử | [19] | |
MTV Video Music Awards | 2017 | Best Collaboration[d] | "We Don't Talk Anymore" | Đề cử | [20] |
Nickelodeon Kid's Choice Awards | 2016 | Favourite Collaboration | "See You Again" | Đoạt giải | [21] |
Radio Disney Music Awards | 2016 | Breakout Artist of the Year | Anh ấy | Đề cử | [22] |
Best Crush Song | "One Call Away" | Đề cử | |||
Teen Choice Awards | 2015 | Choice Music: R&B/Hip-Hop Song | "See You Again" | Đoạt giải | [23] |
Choice Music: Song from a Movie or TV Show | Đoạt giải | ||||
Choice Music: Collaboration | Đề cử | ||||
2016 | Choice Music: Breakout Artist | Anh ấy | Đề cử | [24] | |
Choice Music: Break-Up Song | "We Don't Talk Anymore" | Đề cử | |||
Choice Music: Male Artist | Anh ấy | Đề cử | |||
Choice Music Single: Male | "One Call Away" | Đề cử | |||
2018 | Choice Song: Male Artist | "Attention" | Đề cử | [25] | |
Choice Summer Male Artist | Anh ấy | Đề cử | |||
Choice Summer Tour | The Voicenotes Tour | Đề cử | |||
Telehit Awards | 2016 | Male Soloist of the Year | Anh ấy | Đề cử | [26] |
2017 | Đề cử | [27] |
- ^ a b c d e f g shared with Gabby Barrett
- ^ a b shared with Jungkook
- ^ shared with Justin Franks, Andrew Cedar, and Cameron Thomaz
- ^ shared with Selena Gomez
Chú thích
- ^ Manila (ngày 10 tháng 5 năm 2015). “Charlie Puth — Ethnicity of Celebs | What Nationality Background Ancestry Race”. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2015.
- ^ “2015 American Music Awards: Taylor Swift Leads Nominations”. Billboard. 13 tháng 10 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
- ^ “Billboard Music Awards 2016: Complete Winners List”. Rolling Stone. 23 tháng 5 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2022.
- ^ Nordyke, Kimberly (20 tháng 5 năm 2018). “Billboard Music Awards: Ed Sheeran Wins Top Artist; Complete List of Winners”. The Hollywood Reporter. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2022.
- ^ Lash, Jolie; Lamphier, Jason (24 tháng 5 năm 2021). “The Weeknd wins big at the Billboard Music Awards: See the full winners list”. Entertainment Weekly. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2022.
- ^ “Critics' Choice Awards: Wiz Khalifa & Charlie Puth's 'See You Again' Wins After Oscar Snub”. The Hollywood Reporter. 17 tháng 1 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2016.
- ^ Grein, Paul (26 tháng 10 năm 2022). “Bad Bunny & Harry Styles Are Top Music Nominees at 2022 People's Choice Awards: Full List”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2022.
- ^ Hwang, Hye-jin (22 tháng 2 năm 2017). [가온차트]'대세' 방탄소년단, 4분기 앨범상 수상 "아미 사랑해" [[Gaon Chart] "Popular" BTS won the 4th quarter album award, "ARMY, I love you"]. Newsen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2022.
- ^ Daly, Rhian (6 tháng 11 năm 2018). “Watch BTS perform with Charlie Puth at 2018 MGA Awards”. NME. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2022.
- ^ “Golden Globe Nominations: The Complete List”. The Hollywood Reporter. 10 tháng 12 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2022.
- ^ “Grammy Nominations 2016: See the Full List of Nominees”. Billboard. 8 tháng 12 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2015.
- ^ “2019 GRAMMY Awards: Complete Nominations List”. Grammy.com. 7 tháng 12 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2018.
- ^ “Hollywood Music in Media Awards: 'Hunting Ground,' 'Furious 7,' '50 Shades of Grey' Claim Top Prizes”. The Hollywood Reporter. 12 tháng 11 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2015.
- ^ “iHeart Music Awards Winners: Complete List”. Variety. 3 tháng 4 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2022.
- ^ Zhan, Jennifer (27 tháng 5 năm 2021). “The Weeknd, BTS Lead 2021 iHeartRadio Music Awards Winners”. Vulture.com. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2021.
- ^ “บรรยากาศควันหลง งานประกาศรางวัล JOOX Thailand Music Awards 2017”. tencent.co.th (bằng tiếng Thái). 23 tháng 3 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2020.
- ^ Park, Sang-hoo (26 tháng 11 năm 2022). '2022 MMA' 임영웅 5관왕 주인공 우뚝… BTS·아이브 4관왕[종합] ['2022 MMA' Lim Young-woong the main character with five wins... BTS, IVE won four awards [Summary]] (bằng tiếng Hàn). JTBC. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2022 – qua Naver.
- ^ “MTV EMAs 2015 Nominations List: Taylor Swift Leads As Ed Sheeran And Ruby Rose Set To Host”. CapitalFM.com. 5 tháng 10 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2015.
- ^ James, Sarah (11 tháng 6 năm 2016). “MTV Europe Music Awards 2016: Here are all of tonight's winners in full”. Digital Spy. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2022.
- ^ Berman, Eliza (27 tháng 8 năm 2017). “See All the Winners From the 2017 MTV Video Music Awards”. Time. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2022.
- ^ Romano, Nick (13 tháng 3 năm 2016). “Star Wars: The Force Awakens, Adele, more win big at 2016 Kids' Choice Awards”. Entertainment Weekly. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2022.
- ^ Iasimone, Ashley (1 tháng 5 năm 2016). “2016 Radio Disney Music Awards: See the Full List of Winners”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2022.
- ^ “Teen Choice Awards 2015 Winners: Full List”. Variety. 17 tháng 8 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2022.
- ^ Goodman, Jessica (31 tháng 7 năm 2016). “Teen Choice Awards 2016: See the full list of winners”. Entertainment Weekly. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2016.
- ^ Heldman, Brianne L. (12 tháng 8 năm 2018). “'Riverdale' Dominates Teen Choice Awards 2018: See the Full List of Winners”. People. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2022.
- ^ Noriega, A.; Kings, E.; Lara, C.; Villatoro, B. (27 tháng 10 năm 2017). “¡Ellos son los ganadores de los Premios Telehit 2016!” [These are the winners of the 2016 Telehit Awards!]. TVyNovelas (bằng tiếng Tây Ban Nha). Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2022.
- ^ “¡Conoce a los nominados e invitados de los Premios Telehit 2017!” [Meet the 2017 Telehit Awards nominees and guests!]. Telehit (bằng tiếng Tây Ban Nha). 6 tháng 10 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2022.