Bước tới nội dung

Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ateles fusciceps”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 28: Dòng 28:
''A. f. fusciceps'' sống trong các khu rừng ẩm nhiệt đới và cận nhiệt đới từ {{Convert|100|and|1700|m|ft}} so với mực nước biển. Mật độ dân số là 1,2 con khỉ trên mỗi km vuông. ''A. f. Rufiventris'' sống trong rừng khô, rừng ẩm và rừng mây và có thể sống ở độ cao {{Convert|2000|to|2500|m|ft}} so với mực nước biển.<ref name="iucn3"><cite class="citation journal" id="CITEREFCuarón,_A.D.Shedden,_A.Rodríguez-Luna,_E.de_Grammont,_P.C.2008">Cuarón, A.D.; Shedden, A.; Rodríguez-Luna, E.; de Grammont, P.C. & Link, A. (2008). [https://www.iucnredlist.org/species/135446/4129010 "''Ateles fusciceps''"]. ''[[IUCN Red List|IUCN Red List of Threatened Species]]''. '''2008''': e.T135446A4129010. [[Doi (identifier)|doi]]:<span class="cs1-lock-free" title="Freely accessible">[[doi:10.2305/IUCN.UK.2008.RLTS.T135446A4129010.en|10.2305/IUCN.UK.2008.RLTS.T135446A4129010.en]]</span>.</cite></ref>
''A. f. fusciceps'' sống trong các khu rừng ẩm nhiệt đới và cận nhiệt đới từ {{Convert|100|and|1700|m|ft}} so với mực nước biển. Mật độ dân số là 1,2 con khỉ trên mỗi km vuông. ''A. f. Rufiventris'' sống trong rừng khô, rừng ẩm và rừng mây và có thể sống ở độ cao {{Convert|2000|to|2500|m|ft}} so với mực nước biển.<ref name="iucn3"><cite class="citation journal" id="CITEREFCuarón,_A.D.Shedden,_A.Rodríguez-Luna,_E.de_Grammont,_P.C.2008">Cuarón, A.D.; Shedden, A.; Rodríguez-Luna, E.; de Grammont, P.C. & Link, A. (2008). [https://www.iucnredlist.org/species/135446/4129010 "''Ateles fusciceps''"]. ''[[IUCN Red List|IUCN Red List of Threatened Species]]''. '''2008''': e.T135446A4129010. [[Doi (identifier)|doi]]:<span class="cs1-lock-free" title="Freely accessible">[[doi:10.2305/IUCN.UK.2008.RLTS.T135446A4129010.en|10.2305/IUCN.UK.2008.RLTS.T135446A4129010.en]]</span>.</cite></ref>


''A. f. fusciceps'' có thân màu đen hoặc nâu và đầu màu nâu. ''A. f. rufiventris'' hoàn toàn màu đen với một ít màu trắng trên cằm. Khỉ nhện đầu đen là một trong những [[Khỉ Tân Thế giới|loài khỉ New World]] cỡ lớn. Chiều dài đầu và thân, ngoại trừ đuôi, thường nằm trong khoảng từ {{Convert|39.3|and|53.8|cm|in|abbr=on}}. Chiếc đuôi có khả năng [[Tính cầm nắm|cầm nắm]] có chiều dài khoảng từ {{Convert|71.0|and|85.5|cm|in|abbr=on}}. Trung bình, con đực nặng {{Convert|8.89|kg|lb}} và con cái nặng {{Convert|8.8|kg|lb}}. Não nặng {{Convert|114.7|g|oz|abbr=on}}.<ref name="pic">{{Chú thích sách|url=https://archive.org/details/pictorialguideto0000rowe/page/113|title=The Pictorial Guide to the Living Primates|last=Rowe, N.|publisher=Pogonias Press|year=1996|isbn=0-9648825-0-7|page=[https://archive.org/details/pictorialguideto0000rowe/page/113 113]}}</ref>
''A. f. fusciceps'' có thân màu đen hoặc nâu và đầu màu nâu. ''A. f. rufiventris'' hoàn toàn màu đen với một ít màu trắng trên cằm. Khỉ nhện đầu đen là một trong những [[Khỉ Tân Thế giới|loài khỉ New World]] cỡ lớn. Chiều dài đầu và thân, ngoại trừ đuôi, thường nằm trong khoảng từ {{convert|39.3|and|53.8|cm|in|abbr=on}}. Chiếc đuôi có khả năng [[Tính cầm nắm|cầm nắm]] có chiều dài khoảng từ {{convert|71.0|and|85.5|cm|in|abbr=on}}. Trung bình, con đực nặng {{convert|8.89|kg|lb}} và con cái nặng {{convert|8.8|kg|lb}}. Não nặng {{Convert|114.7|g|oz|abbr=on}}.<ref name="pic">{{Chú thích sách|url=https://archive.org/details/pictorialguideto0000rowe/page/113|title=The Pictorial Guide to the Living Primates|last=Rowe, N.|publisher=Pogonias Press|year=1996|isbn=0-9648825-0-7|page=[https://archive.org/details/pictorialguideto0000rowe/page/113 113]}}</ref>


== Hình ảnh ==
== Hình ảnh ==

Phiên bản lúc 08:56, ngày 6 tháng 7 năm 2020

Ateles fusciceps
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Primates
Họ (familia)Atelidae
Chi (genus)Ateles
Loài (species)A. fusciceps
Danh pháp hai phần
Ateles fusciceps
(Gray, 1866)[2]

Khỉ nhện đầu đen (Atele fusciceps) là một loại khỉ Tân Thế giới, đến từ TrungNam Mỹ. Nó được tìm thấy ở Colombia, EcuadorPanama.[1] Mặc dù các nhà linh trưởng học như Colin Groves (1989) theo Kellogg và Goldman (1944) trong việc đánh giá A. fusciceps là một loài riêng biệt, và một số các tác giả khác, bao gồm Froelich (1991), Collins và Dubach (2001) và Nokers (2005) coi nó như một phân loài của khỉ nhện Geoffroy.[3][4]

Hai phân loài là: [2]

A. f. fusciceps sống trong các khu rừng ẩm nhiệt đới và cận nhiệt đới từ 100 và 1.700 mét (330 và 5.580 ft) so với mực nước biển. Mật độ dân số là 1,2 con khỉ trên mỗi km vuông. A. f. Rufiventris sống trong rừng khô, rừng ẩm và rừng mây và có thể sống ở độ cao 2.000 đến 2.500 mét (6.600 đến 8.200 ft) so với mực nước biển.[6]

A. f. fusciceps có thân màu đen hoặc nâu và đầu màu nâu. A. f. rufiventris hoàn toàn màu đen với một ít màu trắng trên cằm. Khỉ nhện đầu đen là một trong những loài khỉ New World cỡ lớn. Chiều dài đầu và thân, ngoại trừ đuôi, thường nằm trong khoảng từ 39,3 và 53,8 cm (15,5 và 21,2 in)[chuyển đổi: số không hợp lệ]. Chiếc đuôi có khả năng cầm nắm có chiều dài khoảng từ 71,0 và 85,5 cm (28,0 và 33,7 in)[chuyển đổi: số không hợp lệ]. Trung bình, con đực nặng 8,89 kilôgam (19,6 lb)[chuyển đổi: số không hợp lệ] và con cái nặng 8,8 kilôgam (19 lb)[chuyển đổi: số không hợp lệ]. Não nặng 114,7 g (4,05 oz)[chuyển đổi: số không hợp lệ].[7]

Hình ảnh

Chú thích

  1. ^ a b Cuarón, A.D., Shedden, A., Rodríguez-Luna, E., de Grammont, P.C. & Link, A. (2008). Ateles fusciceps. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2011.2. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2012.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết) Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “iucn” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  2. ^ a b Wilson, D. E.; Reeder, D. M. biên tập (2005). “Ateles fusciceps”. Mammal Species of the World . Baltimore: Nhà in Đại học Johns Hopkins, 2 tập (2.142 trang). ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “msw3” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  3. ^ Groves, C.P. (2005). Wilson, D.E.; Reeder, D.M. (eds.). Mammal Species of the World: A Taxonomic and Geographic Reference (3rd ed.). Baltimore: Johns Hopkins University Press. p. 150. ISBN 0-801-88221-4. OCLC 62265494.
  4. ^ Collins, A. (2008). “The taxonomic status of spider monkeys in the twenty-first century”. Trong Campbell, C. (biên tập). Spider Monkeys. Cambridge University Press. tr. 67. ISBN 978-0-521-86750-4.
  5. ^ a b Cuarón, A.D.; Shedden, A.; Rodríguez-Luna, E.; de Grammont, P.C. & Link, A. (2008). "Ateles fusciceps". IUCN Red List of Threatened Species. 2008: e.T135446A4129010. doi:10.2305/IUCN.UK.2008.RLTS.T135446A4129010.en.
  6. ^ Cuarón, A.D.; Shedden, A.; Rodríguez-Luna, E.; de Grammont, P.C. & Link, A. (2008). "Ateles fusciceps". IUCN Red List of Threatened Species. 2008: e.T135446A4129010. doi:10.2305/IUCN.UK.2008.RLTS.T135446A4129010.en.
  7. ^ Rowe, N. (1996). The Pictorial Guide to the Living Primates. Pogonias Press. tr. 113. ISBN 0-9648825-0-7.

Tham khảo