Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hendrik Lorentz”
Giao diện
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n đã thêm Thể loại:Nhà vật lý lý thuyết dùng HotCat |
|||
Dòng 31: | Dòng 31: | ||
[[Thể loại:Nhà vật lý Hà Lan|L]] |
[[Thể loại:Nhà vật lý Hà Lan|L]] |
||
[[Thể loại:Người Hà Lan đoạt giải Nobel]] |
[[Thể loại:Người Hà Lan đoạt giải Nobel]] |
||
[[Thể loại:Nhà vật lý lý thuyết]] |
|||
{{Liên kết chọn lọc|nl}} |
{{Liên kết chọn lọc|nl}} |
Phiên bản lúc 03:01, ngày 27 tháng 4 năm 2013
Hendrik Antoon Lorentz | |
---|---|
Sinh | Arnhem, Hà Lan | 18 tháng 7, 1853
Mất | 4 tháng 2, 1928 Haarlem, Hà Lan | (74 tuổi)
Quốc tịch | Hà Lan |
Trường lớp | Đại học Leiden |
Nổi tiếng vì | Theory of EM radiation |
Giải thưởng | Giải Nobel Vật lý (1902) |
Sự nghiệp khoa học | |
Ngành | Vật lý học |
Nơi công tác | Đại học Leiden |
Người hướng dẫn luận án tiến sĩ | Pieter Rijke |
Các nghiên cứu sinh nổi tiếng | Geertruida L. de Haas-Lorentz Adriaan Fokker Leonard Ornstein |
Hendrik Antoon Lorentz (18 tháng 7 năm 1853, Arnhem – 4 tháng 2, 1928, Haarlem) là một nhà vật lý Hà Lan nhận chung Giải Nobel Vật lý với Pieter Zeeman vì đã phát hiện ra cách giải thích lý thuyết hiệu ứng Zeeman. Lorentz đã phát triển các công cụ nhận thức và toán học làm trung tâm của thuyết tương đối đặc biệt mà sau này nhà bác học Albert Einstein đã hoàn thiện.
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Hendrik Lorentz.