Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thượng viện Hoa Kỳ”
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Sửa ngày tháng năm Soạn thảo trực quan |
|||
(Không hiển thị 40 phiên bản của 20 người dùng ở giữa) | |||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
{{Infobox legislature|background_color={{party color|Đảng Dân chủ (Hoa Kỳ)}}|name=Thượng viện Hoa Kỳ|legislature=[[Quốc hội Hoa Kỳ khóa 118]]|coa_pic=Seal of the United States Senate.svg|coa_caption=[[Ấn chương Thượng viện Hoa Kỳ]]|logo_pic=Flag of the United States Senate.svg{{!}}border|logo_caption=Cờ Thượng viện Hoa Kỳ|logo_alt=Cờ Thượng viện Hoa Kỳ|house_type=Một trong hai viện|body=Quốc hội Hoa Kỳ|term_limits=Không giới hạn nhiệm kỳ|new_session={{start date|2023|1|3}}|leader1_type=[[Phó Tổng thống Hoa Kỳ|Chủ tịch Thượng viện]]|leader1=[[Kamala Harris]]|party1=([[Đảng Dân chủ (Hoa Kỳ)|D]])|election1=[[Lễ nhậm chức của Joe Biden|ngày 20 tháng 1 năm 2021]]|leader2_type=[[Chủ tịch Thượng viện tạm quyền Hoa Kỳ|Chủ tịch Thượng viện tạm quyền]]|leader2=[[Patty Murray]]|party2=([[Đảng Dân chủ (Hoa Kỳ)|D]])|election2=ngày 3 tháng 1 năm 2023|leader4_type=[[Các lãnh tụ đảng trong Thượng viện Hoa Kỳ|Lãnh đạo đảng đa số]]|leader4=[[Chuck Schumer]]|party4=([[Đảng Dân chủ (Hoa Kỳ)|D]])|election4=ngày 20 tháng 1 năm 2021|leader5_type=[[Các lãnh tụ đảng trong Thượng viện Hoa Kỳ|Lãnh đạo đảng thiểu số]]|leader5=[[Mitch McConnell]]|party5=([[Đảng Cộng hòa (Hoa Kỳ)|R]])|election5=ngày 20 tháng 1 năm 2021|leader6_type=[[Các lãnh tụ đảng trong Thượng viện Hoa Kỳ|Phó lãnh đạo đảng đa số]]|leader6=[[Dick Durbin]]|party6=([[Đảng Dân chủ (Hoa Kỳ)|D]])|election6=ngày 20 tháng 1 năm 2021|leader7_type=[[Các lãnh tụ đảng trong Thượng viện Hoa Kỳ|Phó lãnh đạo đảng thiểu số]]|leader7=[[John Thune]]|party7=([[Đảng Cộng hòa (Hoa Kỳ)|R]])|election7=ngày 20 tháng 1 năm 2021|members=100|structure1=118th United States Senate.svg|structure1_res=250px|political_groups1='''Đa số (51)''' |
|||
{{lỗi thời|ngày=2019-01-26}} |
|||
*{{Color box|{{party color|Democratic Party (United States)}}|border=darkgray}} [[Đảng Dân chủ (Hoa Kỳ)|Đảng Dân chủ]] (50) |
|||
{{Thông tin nghị viện |
|||
*{{nowrap|{{Color box|#9999FF|border=darkgray}} [[Independent Democrat|Không đảng phái]] (3)}}{{efn|name=King|Ba thượng nghị sĩ không đảng phái — [[Angus King]] từ [[Maine]], [[Bernie Sanders]] từ [[Vermont]], và [[Kyrsten Sinema]] từ [[Arizona]], đều [[Senate Democratic Caucus|liên minh]] với Đảng Dân chủ.<ref>{{chú thích báo |date=2012-11-14 |title=Maine Independent Angus King To Caucus With Senate Democrats |work=[[Politico]] |url=https://www.npr.org/sections/itsallpolitics/2012/11/14/165149633/maine-independent-angus-king-to-caucus-with-senate-democrats |url-status=live |access-date=2020-11-28 |archive-url=https://web.archive.org/web/20201208105816/https://www.npr.org/sections/itsallpolitics/2012/11/14/165149633/maine-independent-angus-king-to-caucus-with-senate-democrats |archive-date=2020-12-08 |quote=Angus King of Maine, who cruised to victory last week running as an independent, said Wednesday that he will caucus with Senate Democrats. [...] The Senate's other independent, Bernie Sanders of Vermont, also caucuses with the Democrats.}}</ref><ref>{{chú thích web |last=Sinema |first=Kyrsten |title=Sen. Kyrsten Sinema: Why I'm registering as an independent |url=https://www.azcentral.com/story/opinion/op-ed/2022/12/09/sen-kyrsten-sinema-of-arizona-why-im-registering-as-an-independent/69712395007/ |access-date=2022-12-09 |website=The Arizona Republic}}</ref>}} |
|||
|name = Thượng viện Hoa Kỳ |
|||
'''Thiểu số (49)''' |
|||
|legislature = Quốc hội Hoa Kỳ khóa 117 |
|||
*{{Color box|{{party color|Republican Party (United States)}}|border=darkgray}} [[Đảng Cộng hòa (Hoa Kỳ)|Đảng Cộng hòa]] (49) |
|||
|coa_pic = Seal of the United States Senate.svg |
|||
|term_length=6 năm|voting_system1=[[Chế độ bầu cử theo đa số]] tại 46 tiểu bang{{efn|[[Alaska]] (chỉ đối với bầu cử sơ bộ), [[California]], và [[Washington (tiểu bang)|Washington]] ngoài ra có [[chế độ bầu cử sơ bộ không đảng phái]], và [[Mississippi]] có [[chế độ bầu cử hai vòng]], đối với [[bầu cử sơ bộ]].}}<br>{{collapsible list |
|||
|coa_caption = Huy hiệu Thượng viện Hoa Kỳ |
|||
| titlestyle = font-weight:normal;background:transparent;text-align:left |
|||
|logo_pic = Flag of the United States Senate.svg |
|||
| title = Chế độ khác nhau tại 4 tiểu bang |
|||
|logo_caption = Lá cờ Thượng viện Hoa Kỳ |
|||
| |
| bullets = yes |
||
|[[Elections in Alaska|Alaska]] và [[Elections in Maine|Maine]]: {{nowrap|[[Bầu cử thay thế|Chế độ bầu cử thay thế]]}} |
|||
|body = Quốc hội Hoa Kỳ |
|||
|[[Elections in Georgia (U.S. state)|Georgia]] và [[Elections in Louisiana|Louisiana]]{{efn|Louisiana có [["bầu cử sơ bộ kiểu Louisiana"]].}}: [[Bầu cử hai vòng|Chế độ bầu cử hai vòng]] |
|||
|term_limits = Không có |
|||
}}|last_election1=[[Bầu cử Thượng viện Hoa Kỳ 2022|ngày 8 tháng 11 năm 2022]] (35 thượng nghị sĩ)|next_election1=[[Bầu cử Thượng viện Hoa Kỳ 2024|ngày 6 tháng 11 năm 2024]] (34 thượng nghị sĩ)|session_room=Senatefloor.jpg|meeting_place={{br separated entries|[[Phòng Thượng viện Hoa Kỳ|Nghị trường Thượng viện]]|[[Điện Capitol]]|[[Washington, D.C.]]|Hoa Kỳ}}|constitution=[[Hiến pháp Hoa Kỳ]]|website={{URL|https://www.senate.gov|senate.gov}}|rules=[[Nội quy Thượng viện Hoa Kỳ]]|native_name=United States Senate|native_name_lang=en}} |
|||
|new_session = {{Start date|2021|01|03}} |
|||
{{Thượng viện Hoa Kỳ}} |
|||
|leader1_type = [[Phó Tổng thống Hoa Kỳ|Chủ tịch]] |
|||
|leader1 = [[Kamala Harris]] |
|||
|party1 = ([[Đảng Dân chủ (Hoa Kỳ)|Dân chủ]]) |
|||
|election1 = 20 tháng 1 năm 21 |
|||
|leader2_type = [[Chủ tịch Thượng viện tạm quyền Hoa Kỳ|Chủ tịch tạm quyền]] |
|||
|leader2 = [[Patrick Leahy]] |
|||
|party2 = ([[Đảng Dân chủ (Hoa Kỳ)|Dân chủ]]) |
|||
|election2 = 20 tháng 1 2021 |
|||
|leader3_type = [[Các lãnh tụ đảng trong Thượng viện Hoa Kỳ|Lãnh tụ đa số]] |
|||
|leader3 = [[Chuck Schumer]] |
|||
|party3 = ([[Đảng Dân chủ (Hoa Kỳ)|Dân chủ]]) |
|||
|election3 = 20 tháng 1 năm 2021 |
|||
|leader4_type = [[Các lãnh tụ đảng trong Thượng viện Hoa Kỳ|Lãnh tụ thiểu số]] |
|||
|leader4 = [[Mitch McConnell]] |
|||
|party4 = ([[Đảng Cộng hòa (Hoa Kỳ)|Cộng hòa]]) |
|||
|election4 = 20 tháng 1 năm 2021 |
|||
|members = 100 |
|||
|structure1 = 117th United States Senate.svg |
|||
|structure1_res = 250px |
|||
|political_groups1 = '''Đa số''' (48) |
|||
* {{colorbox|#000090}} [[Đảng Dân chủ (Hoa Kỳ)|Dân chủ]] (50) |
|||
'''Thiểu số''' (50) |
|||
* {{colorbox|#09000}} [[Cộng hòa (Hoa Kỳ)|Cộng hòa]] (50) |
|||
* {{colorbox|#7174e0}} [[Chính khách độc lập|Độc lập]] (2) {{efn|name=a|cùng khối Đảng Dân chủ}} |
|||
<!-- '''Trống''' |
|||
* {{colorbox|#FFFFFF}} ''trống'' (0) --> |
|||
|term_length = 6 năm |
|||
|voting_system1 = ''[[Đầu phiếu đa số tương đối|First-past-the-post]]'' |
|||
|last_election1 = [[Bầu cử Thượng viện Hoa Kỳ, 2020|3 tháng 11 năm 2020]] |
|||
|next_election1 = [[Bầu cử Thượng viện Hoa Kỳ, 2022|8 tháng 11 năm 2022]] |
|||
|session_room = United States Senate Floor.jpg |
|||
|meeting_place = [[Phòng họp Thượng viện Hoa Kỳ|Phòng họp Thượng viện]]<br />[[Điện Capitol Hoa Kỳ|Tòa Quốc hội Hoa Kỳ]]<br />[[Washington, D.C.]], [[Hoa Kỳ]] |
|||
|website = {{URL|http://www.senate.gov}} |
|||
}} |
|||
{{Chính trị Hoa Kỳ}} |
{{Chính trị Hoa Kỳ}} |
||
'''Thượng viện Hoa Kỳ''' ([[tiếng Anh]]: ''United States Senate'') là một trong |
'''Thượng viện Hoa Kỳ''' ([[tiếng Anh]]: ''United States Senate'') là một trong hai viện của [[Quốc hội Hoa Kỳ]]. Thượng viện Hoa Kỳ, cùng với [[Hạ viện Hoa Kỳ]], tạo thành [[Chế độ lưỡng viện|cơ quan lập pháp lưỡng viện]] liên bang của [[Hoa Kỳ]]. Cùng với nhau, thẩm quyền của Thượng viện và Hạ viện tuân theo [[Điều Một của Hiến pháp Hoa Kỳ]], có quyền thông qua hoặc bác bỏ các đạo luật liên bang. Ngoài ra, Thượng viện có đặc quyền xác nhận các vị trí do [[Tổng thống Hoa Kỳ]] đề cử, phê chuẩn các hiệp ước, thực hiện quyền [[tư vấn và chuẩn thuận]] cũng như xét xử các cá nhận bị Hạ viện luận tội. Thượng viện và Hạ viện đóng vai trò [[Quyền lực phân lập|kiểm tra và cân bằng]] quyền lực đối với nhánh [[hành pháp]] và [[tư pháp]] của chính quyền liên bang. |
||
Tổ chức và quyền hạn của Thượng viện Hoa Kỳ do [[Điều Một của Hiến pháp Hoa Kỳ|Điều Một Hiến pháp Hoa Kỳ]] quy định.<ref name="senate_a1_sec32">{{chú thích web|url=https://www.senate.gov/civics/constitution_item/constitution.htm#a1_sec3|title=Constitution of the United States|publisher=Senate.gov|archive-url=https://web.archive.org/web/20221127215619/https://www.senate.gov/civics/constitution_item/constitution.htm|archive-date=2022-11-27|url-status=live|access-date=2023-01-08}}</ref> Thượng viện bao gồm 100 thượng nghị sĩ, mỗi tiểu bang bầu hai thượng nghị sĩ. Nhiệm kỳ của thượng nghị sĩ là sáu năm, cứ hai năm là bầu lại một phần ba số thượng nghị sĩ. Từ năm 1789 đến năm 1913, thượng nghị sĩ do cơ quan lập pháp của tiểu bang bầu. Từ khi Tu chính án XVII được phê chuẩn vào năm 1913, bầu cử thượng nghị sĩ được tiến hành theo chế độ phổ thông đầu phiếu |
|||
Thượng viện Hoa Kỳ có một số quyền lực đặc biệt mà Hạ viện không có trong đó gồm có việc tán thành các [[hiệp ước]] như là điều kiện tiên khởi trước khi chúng được phê chuẩn, việc tán thành hoặc phê chuẩn về việc bổ nhiệm các [[Nội các Hoa Kỳ|bộ trưởng nội các]], [[thẩm phán Hoa Kỳ|thẩm phán liên bang]], và [[các Bộ Hành chính Liên bang Hoa Kỳ|các giới chức hành chánh liên bang khác]], [[Quân đội Hoa Kỳ|các giới chức quân sự]] và những giới chức đồng phục liên bang khác. Thượng viện là một bộ phận thiên về hội thảo hơn so với Hạ viện vì Thượng viện nhỏ hơn và thành viên của Thượng viện phục vụ nhiệm kỳ lâu hơn nên bầu không khí tại Thượng viện ít đảng phái hơn và hợp tác hơn Hạ viện. Thượng nghị sĩ có thế lực hơn Hạ nghị sĩ vì nhiệm kỳ lâu hơn, thành viên ít hơn và đại diện cho cộng đồng to lớn hơn. |
|||
Thượng viện có độc quyền phê chuẩn điều ước, phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm thành viên [[Nội các Hoa Kỳ|Nội các]], thẩm phán liên bang (bao gồm thẩm phán Tòa án tối cao), sĩ quan cờ, bộ trưởng và người đứng đầu các quân chủng. Trường hợp không có ứng cử viên phó tổng thống nào được đa số phiếu bầu của Đại cử tri Đoàn thì Thượng viện bầu phó tổng thống trong hai ứng cử viên được số phiếu bầu cao nhất. Thượng viện luận tội các quan chức bị Hạ viện đàn hặc. |
|||
== Lịch sử == |
|||
{{chính|Lịch sử Thượng viện Hoa Kỳ}} |
|||
[[Phòng Thượng viện Hoa Kỳ|Nghị trường Thượng viện]] ở cánh phía bắc của [[Điện Capitol Hoa Kỳ|Điện Capitol]] tại Washington, D.C. [[Phó Tổng thống Hoa Kỳ|Phó tổng thống Hoa Kỳ]] là chủ tịch Thượng viện nhưng chỉ được biểu quyết nếu Thượng viện biểu quyết bế tắc. Trường hợp phó tổng thống vắng mặt thì [[Chủ tịch Thượng viện tạm quyền Hoa Kỳ|Chủ tịch Thượng viện tạm quyền]] điều hành phiên họp, theo quy ước là thượng nghị sĩ lâu năm nhất thuộc đảng đa số. Từ thập niên 1920, đảng đa số và đảng thiểu số bắt đầu chọn lãnh đạo nghị trường. Chương trình kỳ họp của Thượng viện do lãnh đạo nghị trường của đảng đa số quyết định. |
|||
Các nhà soạn thảo của [[Hiến pháp Hoa Kỳ]] đã tạo ra một Quốc hội lưỡng viện chủ yếu là sự thỏa hiệp giữa những người cảm thấy rằng mỗi quốc gia có chủ quyền phải được đại diện một cách công bằng, và những người cảm thấy rằng [[Lập pháp]] phải trực tiếp đại diện cho người dân, như [[Hạ Nghị viện Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland]]. Ý tưởng về việc có một hội đồng đại diện cho mọi người bình đẳng, trong khi viện kia đại diện cho các tiểu bang bất kể dân số, được gọi là [[Bản Thỏa hiệp Connecticut]]. Cũng có một mong muốn có hai viện có thể hoạt động để giám sát lẫn nhau. Một viện lập pháp được lập nên có chủ đích là một "hội đồng của nhân dân" phản ánh các ý kiến của công chúng, và do người dân bầu trực tiếp, và với các nhiệm kỳ ngắn buộc các đại diện phải ở gần các thành phần [[cử tri]] của họ. Một viện kia được dùng để đại diện cho các bang trong các vấn đề thuộc phạm vi mà họ còn giữ lại chủ quyền của mình trừ những quyền hạn được phân cấp rõ ràng cho chính phủ quốc gia. Do đó, Thượng viện không được thiết kế để phục vụ cho người dân Hoa Kỳ một cách trực tiếp và công bằng. Hiến pháp quy định rằng sự chấp thuận của cả hai viện lập pháp là cần thiết để phê chuẩn luật.<ref name = art1sec1>{{chú thích web | url=http://www.usconstitution.net/const.html#A1Sec1 | title=U.S. Constitution: ''Article 1, Section 1'' | accessdate=ngày 22 tháng 3 năm 2012}}</ref> |
|||
== Lịch sử == |
|||
Thượng viện Hoa Kỳ được thành lập theo mẫu [[Viện nguyên lão La Mã]] cổ đại. Thuật từ Thượng viện trong [[tiếng Anh]] là "''Senate''" được lấy từ thuật từ "''senatus''" trong [[tiếng Latinh]] có nghĩa là ''hội đồng nguyên lão'' (từ ''senex'' có nghĩa ''người già'' trong tiếng Latinh).<ref>{{chú thích web |url=http://www.merriam-webster.com/dictionary/senate |title=Merriam-Webster's Online Dictionary: ''senate'' |accessdate = ngày 1 tháng 6 năm 2008}}</ref> |
|||
Vấn đề nóng nhất ở Hội nghị lập hiến là cách phân bố số thượng nghị sĩ giữa các tiểu bang.<ref name=":0">{{chú thích sách|url=https://www.worldcat.org/oclc/1248598962|title=The Senate : from white supremacy to governmental gridlock|last=Wirls|first=Daniel|date=2021|isbn=978-0-8139-4691-7|location=Charlottesville|pages=40|oclc=1248598962}}</ref> Các nhà lập hiến ủng hộ thành lập một Quốc hội lưỡng viện bao gồm một Hạ viện là cơ quan đại biểu của nhân dân nhưng bất đồng ý kiến về tổ chức của Thượng viện. Một vài tiểu bang thưa dân dọa ly khai nếu không được ngang hàng với những tiểu bang đông dân như trong [[Các điều khoản Hợp bang]]<ref>{{chú thích sách|title=Democracy in One Book or Less: How It Works, Why It Doesn't, and Why Fixing It Is Easier Than You Think|last=Litt|first=David|publisher=Ecco|year=2020|pages=153–154}}</ref> và đạt được Thỏa hiệp Connecticut.<ref name=":22">{{chú thích sách|url=https://www.worldcat.org/oclc/51878651|title=The Invention of the United States Senate|last=Wirls|first=Daniel|date=2004|publisher=Johns Hopkins University Press|others=Stephen Wirls|isbn=0-8018-7438-6|location=Baltimore|oclc=51878651}}</ref> |
|||
Thượng viện Hoa Kỳ phỏng theo [[Viện nguyên lão La Mã]].<ref>{{chú thích web|url=http://www.merriam-webster.com/dictionary/senate|title=Merriam-Webster's Online Dictionary: ''senate''|access-date=2023-01-08}}</ref> Điều V Hiến pháp Hoa Kỳ quy định không được sửa đổi hiến pháp nhằm tước thượng nghị sĩ của một tiểu bang mà không có tiểu bang đó đồng ý. Từ năm 1959, Hoa Kỳ có 50 tiểu bang nên Thượng viện bao gồm 100 thượng nghị sĩ.<ref>{{chú thích web|url=http://www.history.com/this-day-in-history/hawaii-becomes-50th-state|title=Hawaii becomes 50th state|website=History.com|archive-url=https://web.archive.org/web/20201109042442/https://www.history.com/this-day-in-history/hawaii-becomes-50th-state|archive-date=2020-11-09|url-status=live|access-date=2011-03-22}}</ref><ref name="art1sec1">{{chú thích web|url=http://www.usconstitution.net/const.html#A1Sec1|title=U.S. Constitution: ''Article 1, Section 1''|access-date=2023-01-08}}</ref> |
|||
[[Hiến pháp Hoa Kỳ]] quy định rằng không có một [[tu chính án hiến pháp]] nào có thể được tạo ra để từ chối một tiểu bang về quyền đầu phiếu công bằng tại Thượng viện mà không có sự đồng ý của tiểu bang đó. [[Washington, D.C.|Đặc khu Columbia]] và [[vùng quốc hải Hoa Kỳ|các vùng lãnh thổ]] không được bao gồm trong quy định có đại diện trong Thượng viện.<ref>The District of Columbia elects two [[Shadow congressperson|shadow senators]], but they are officials of the D.C. city government and not members of the U.S. Senate.</ref> Với 50 tiểu bang trong liên bang kể từ năm 1959, Thượng viện Hoa Kỳ hiện tại có 100 ghế. Tuy nhiên, vào lúc khởi đầu phiên họp đầu tiên của Quốc hội Hoa Kỳ lần thứ 111, chỉ có 98 ghế có chủ vì xảy ra vụ tham nhũng của [[Rod Blagojevich]] tại Illinois (nghi ngờ bán ghế thượng nghị sĩ của [[Barack Obama]] khi Obama đắc cử tổng thống) và vụ tranh chấp bầu cử tại [[Minnesota]]. |
|||
[[Tập tin:Combined--Control_of_the_U.S._House_of_Representatives_-_Control_of_the_U.S._Senate.png|liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Combined--Control_of_the_U.S._House_of_Representatives_-_Control_of_the_U.S._Senate.png|phải|nhỏ|400x400px|Biểu đồ cho thấy đảng nào kiểm soát Thượng viện, Hạ viện và chức danh tổng từ năm 1855]] |
|||
Trước năm 1913, thượng nghị sĩ do cơ quan lập pháp của tiểu bang bầu ra.<ref>Article I, Section 3: "The Senate of the United States shall be composed of two senators from each state, chosen by the legislature thereof, for six years; each Senator shall have one vote."</ref> Tuy nhiên, dư luận bức xúc về tình trạng khuyết thượng nghị sĩ liên tục do cơ quan lập pháp bế tắc bắt nguồn từ xung đột nội bộ, nạn hối lộ và uy hiếp nên dần dần ủng hộ sửa đổi hiến pháp cho bầu trực tiếp thượng nghị sĩ.<ref name="direct">{{chú thích web|url=https://www.senate.gov/artandhistory/history/common/briefing/Direct_Election_Senators.htm|title=Direct Election of Senators|publisher=U.S. Senate official website|archive-url=https://web.archive.org/web/20201124193803/https://www.senate.gov/artandhistory/history/common/briefing/Direct_Election_Senators.htm|archive-date=2020-11-24|url-status=live|access-date=2019-04-23}}</ref> |
|||
== Thành viên == |
== Thành viên == |
||
[[Tập tin:US_Senate_composition,_118th_Congress.svg|liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:US_Senate_composition,_118th_Congress.svg|nhỏ|400x400px|Các thượng nghị sĩ Quốc hội Hoa Kỳ khóa 118]] |
|||
=== Tiêu chuẩn === |
|||
Điều I, Phần III, [[Hiến pháp Hoa Kỳ]] tạo ra ba tiêu chuẩn dành cho các thượng nghị sĩ: |
|||
# Mỗi thượng nghị sĩ phải ít nhất là 30 tuổi |
|||
# Phải là công dân Hoa Kỳ ít nhất trong 9 năm qua |
|||
# Phải là (vào thời gian bầu cử) một cư dân của tiểu bang mà họ ra tranh cử. Tuổi và tư cách công dân bắt buộc đối với thượng nghị sĩ thì nghiêm khắc hơn đối với [[Hạ viện Hoa Kỳ|dân biểu]]. |
|||
=== Tư cách thành viên === |
|||
Thượng viện (không phải ngành tư pháp) là thẩm phán duy nhất xem xét tiêu chuẩn của một thượng nghị sĩ. Tuy nhiên vào những năm đầu tiên trong lịch sử, Thượng viện gần như đã không thực hiện nhiệm vụ xem xét về tiêu chuẩn thành viên của mình. Kết quả là có ba thượng nghị sĩ, theo hiến pháp quy định là không đủ tiêu chuẩn vì tuổi tác, vẫn được nhậm chức tại Thượng viện: [[Henry Clay]] (29 tuổi vào năm 1806), [[Armistead Thomson Mason]] (28 tuổi vào năm 1816) và [[John Eaton]] (28 tuổi vào năm 1818). Tuy nhiên những trường hợp như vậy đã không xảy ra kể từ đó trở đi.<ref>[http://www.senate.gov/artandhistory/history/minute/Youngest_Senator.htm 1801-1850, ngày 16 tháng 11 năm 1818: Youngest Senator.] United States Senate. Truy cập [[2007-11-17]].</ref> Năm 1934, [[Rush D. Holt Sr.|Rush D. Holt, Sr.]] được bầu vào Thượng viện lúc 29 tuổi; ông phải đợi đến khi được 30 tuổi để tuyên thệ nhậm chức. Tương tự như vậy, [[Joe Biden]] được bầu vào Thượng viện ngay trước sinh nhật 30 tuổi vào năm 1972; ông qua sinh nhật 30 tuổi vào thời gian Thượng viện làm lễ tuyên thệ cho các ứng viên trúng cử vào tháng 1 năm 1973. |
|||
Khoản 3, Điều I Hiến pháp Hoa Kỳ quy định ba yêu cầu đối với một thượng nghị sĩ: (1) phải đủ 30 tuổi trở lên; (2) phải có quốc tịch Mỹ ít nhất chín năm; (3) phải là cư dân của tiểu bang nơi ứng cử. Yêu cầu về tuổi và quốc tịch đối với một thượng nghị sĩ chặt chẽ hơn so với một hạ nghị sĩ. |
|||
Thượng viện tự xác nhận tư cách thượng nghị sĩ. Vào thời kỳ đầu, Thượng viện không xem xét kĩ hồ sơ của ứng cử viên nên đã xác nhận sai tư cách thượng nghị sĩ của bốn người: Henry Clay (29 tuổi vào năm 1806), John Jordan Crittenden (29 tuổi vào năm 1817), Armistead Thomson Mason (28 tuổi vào năm 1816) và John Eaton (28 tuổi vào năm 1818).<ref>{{chú thích web|url=https://www.senate.gov/artandhistory/history/minute/Youngest_Senator.htm|title=1801–1850, November 16, 1818: Youngest Senator|website=United States Senate|access-date=2007-11-17}}</ref> Thượng viện chưa để lọt ai khác kể từ đó. Năm 1934, Rush D. Holt Sr. trúng cử thượng nghị sĩ ở tuổi 29 nhưng đợi đến 30 tuổi mới tuyên thệ nhậm chức. Năm 1972, Joe Biden trúng cử thượng nghị sĩ ở tuổi 29 và cũng đợi đến 30 tuổi mới tuyên thệ nhậm chức vào năm sau. |
|||
[[Tu chính án 14 Hiến pháp Hoa Kỳ]] loại bỏ khỏi Thượng viện bất cứ viên chức nào đã từng tuyên thệ ủng hộ Hiến pháp Hoa Kỳ nhưng sau đó tham dự vào các hành động phản loạn hay giúp đỡ kẻ thù của Hoa Kỳ. Tu chính án này, trở thành có hiệu lực chẳng bao lâu sau khi kết thúc [[Nội chiến Hoa Kỳ]], có ý định ngăn cản không cho những ai từng sát cánh bên [[Liên minh miền Nam Hoa Kỳ|Liên hiệp các tiểu bang miền nam Hoa Kỳ]] phục vụ trong chính phủ. Tuy nhiên, Tu chính án này cho phép một người bị loại có thể phục vụ nếu như họ giành được sự ủng hộ của 2/3 thành viên Quốc hội Hoa Kỳ ở cả hai viện. |
|||
Tu chính án XIV Hiến pháp Hoa Kỳ tước tư cách thượng nghị sĩ đối với quan chức liên bang, tiểu bang từng tuyên thệ nhậm chức ủng hộ Hiến pháp Hoa Kỳ nhưng đã bội ước tạo phản hoặc giúp đỡ địch của Hoa Kỳ. Mục đích là cấm những người từng theo Liên minh miền Nam trong Nội chiến Hoa Kỳ vào chính quyền. Tuy nhiên, Tu chính án XIV cũng quy định Quốc hội có quyền xóa án tích nếu hai phần ba số nghị sĩ mỗi viện biểu quyết tán thành. |
|||
=== Bầu cử và nhiệm kỳ === |
=== Bầu cử và nhiệm kỳ === |
||
Ban đầu, thượng nghị sĩ do cơ quan lập pháp của tiểu bang bầu. Đầu thế kỷ 20, 29 tiểu bang đã quy định phổ thông đầu phiếu đối với bầu cử thượng nghị sĩ.<ref name="direct">{{chú thích web|url=https://www.senate.gov/artandhistory/history/common/briefing/Direct_Election_Senators.htm|title=Direct Election of Senators|publisher=U.S. Senate official website|archive-url=https://web.archive.org/web/20201124193803/https://www.senate.gov/artandhistory/history/common/briefing/Direct_Election_Senators.htm|archive-date=2020-11-24|url-status=live|access-date=2019-04-23}}<cite class="citation web cs1" data-ve-ignore="true">[https://www.senate.gov/artandhistory/history/common/briefing/Direct_Election_Senators.htm “Direct Election of Senators”]. U.S. Senate official website. [https://web.archive.org/web/20201124193803/https://www.senate.gov/artandhistory/history/common/briefing/Direct_Election_Senators.htm Lưu trữ] bản gốc ngày 24 tháng 11 năm 2020<span class="reference-access-date">. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2019</span>.</cite><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Abook&rft.genre=unknown&rft.btitle=Direct+Election+of+Senators&rft.pub=U.S.+Senate+official+website&rft_id=https%3A%2F%2Ffanyv88.com%3A443%2Fhttps%2Fwww.senate.gov%2Fartandhistory%2Fhistory%2Fcommon%2Fbriefing%2FDirect_Election_Senators.htm&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ATh%C6%B0%E1%BB%A3ng+vi%E1%BB%87n+Hoa+K%E1%BB%B3" class="Z3988" data-ve-ignore="true"></span></ref> Năm 1913, Tu chính án XVII được phê chuẩn, quy định bầu cử thượng nghị sĩ được tiến hành theo phổ thông đầu phiếu trên toàn quốc. |
|||
Ban đầu, các thượng nghị sĩ được bầu lên bởi các nghị viện tiểu bang, không phải bởi [[phổ thông đấu phiếu|các cuộc bầu cử phổ thông]]. Vào những năm đầu của [[thế kỷ 20]], có đến 29 tiểu bang đã tổ chức bầu các thượng nghị sĩ của họ bằng phương pháp trưng cầu dân ý mà được lập pháp tiểu bang phê chuẩn.<ref>{{chú thích web |url=http://www.senate.gov/artandhistory/history/common/briefing/Direct_Election_Senators.htm |title=Direct Election of Senators |publisher=U.S. Senate official website}}</ref> Bầu cử phổ thông để chọn thượng nghị sĩ được tiêu chuẩn hóa toàn quốc vào năm 1913 bằng việc phê chuẩn [[Tu chính án 17 Hiến pháp Hoa Kỳ]]. |
|||
==== Nhiệm kỳ ==== |
|||
Mỗi thượng nghị sĩ phục vụ nhiệm kỳ sáu năm; các nhiệm kỳ được phân chia sao cho khoảng 1/3 số ghế sẽ bị trống để được đưa ra cho bầu cử cứ hai năm một lần. |
|||
Nhiệm kỳ của thượng nghị sĩ là sáu năm; cứ hai năm là bầu lại một phần ba số thượng nghị sĩ. Các thượng nghị sĩ của Quốc hội khóa 1 được chia thành ba nhóm ghế, nhóm ghế thứ nhất hết nhiệm kỳ sau hai năm, nhóm ghế thứ hai sau bốn năm, nhóm ghế thứ ba sau sáu năm. Không bầu lại cả hai thượng nghị sĩ của một tiểu bang trong một cùng cuộc bầu cử, trừ phi bầu bổ sung. Thượng nghị sĩ không có giới hạn nhiệm kỳ. |
|||
Ban đầu, khoản 4 Điều I Hiến pháp Hoa Kỳ quy định Quốc hội họp vào ngày thứ ba trong tháng 12. Về sau, Tu chính án XX quy định lại Quốc hội họp mỗi năm ít nhất một kỳ vào trưa ngày thứ ba trong tháng 1, trừ phi luật định ngày khác. Những kỳ họp khác, Quốc hội quyết định ngày khai mạc, bế mạc và chương trình kỳ họp. Khoản 3, Điều I quy định tổng thống có quyền triệu tập kỳ họp bất thường Quốc hội.<ref>{{chú thích web|url=https://www.senate.gov/reference/Sessions/sessionDates.htm|title=Dates of Sessions of the Congress|work=United States Senate|access-date=2020-06-17}}</ref> |
|||
Bầu cử vào Thượng viện được tổ chức vào ngày thứ ba đầu tiên sau thứ hai đầu tiên trong tháng 11 của năm chẵn, được gọi là [[Ngày Bầu cử(Hoa Kỳ)|Ngày Bầu cử]], và xảy ra cùng lúc với các cuộc bầu cử [[Hạ viện Hoa Kỳ]].<ref>{{USC|2|1}}</ref> Mỗi thượng nghị sĩ được bầu bởi toàn thể người dân trong tiểu bang của người họ. Thông thường, một cuộc [[bầu cử sơ bộ]] được tổ chức cho các đảng Cộng hòa và Dân chủ trước tiên, theo sau là tổng tuyển cử vài tháng sau đó. Luật lệ bầu cử dành cho các ứng cử viên độc lập và các đảng thiểu số thì khác nhau theo từng tiểu bang. Người đắc cử là ứng cử viên nhận được đa số phiếu phổ thông. Tại một số tiểu bang, bầu cử lần hai được tổ chức nếu như không có ứng cử viên nào giành được đa số phiếu. Một khi trúng cử, một thượng nghị sĩ tiếp tục phụ phục vụ cho đến khi nhiệm kỳ của mình kết thúc, mất, từ chức hay bị trục xuất khỏi Thượng viện. |
|||
==== Bầu cử ==== |
|||
Một thành viên trúng cử nhưng đang chờ đợi để nhậm chức thì được gọi là "thượng nghị sĩ tân cử" (''senator-elect''); một thành viên được bổ nhiệm (không phải được bầu) vào một ghế Thượng viện nhưng chưa nhậm chức thì được gọi là "thượng nghị sĩ mới bổ nhiệm" (''senator-designate'') |
|||
Bầu cử Thượng viện được tiến hành vào thứ Ba đầu tiên sau thứ Hai đầu tiên trong tháng 11 năm chẵn cùng lúc với bầu cử Hạ viện.<ref>{{USC|2|1}}</ref> Thượng nghị sĩ do cử tri toàn tiểu bang bầu ra. Khoản 4, Điều I Hiến pháp Hoa Kỳ quy định mỗi tiểu bang quyết định thể lệ bầu cử thượng nghị sĩ nhưng Quốc hội có quyền ban hành thể lệ bầu cử chung. Mỗi tiểu bang có quy định riêng về tư cách ứng cử. |
|||
Ở 45 tiểu bang, bầu cử sơ bộ trong [[Đảng Cộng hòa (Hoa Kỳ)|Đảng Cộng hòa]] và [[Đảng Dân chủ (Hoa Kỳ)|Đảng Dân chủ]] (với một số đảng nhỏ nhất định) được tiến hành trước bầu cử Quốc hội một vài tháng. Ứng cử viên dự bị chỉ cần được đa số tương đối phiếu bầu tại phần lớn các tiểu bang nhưng một vài tiểu bang yêu cầu tổ chức bầu cử lại nếu không có ứng cử viên nào đạt đa số tuyệt đối. Ứng cử viên thượng nghị sĩ trúng cử nếu được đa số tương đối phiếu bầu. |
|||
=== Tuyên thệ === |
|||
Hiến pháp Hoa Kỳ đòi hỏi rằng các thượng nghị sĩ phải tuyên thệ ủng hộ Hiến pháp Hoa Kỳ.<ref>[[Article Six of the United States Constitution|United States Constitution, Article VI]]</ref> Quốc hội đã chọn ra lời tuyên thệ như sau cho các tân thượng nghị sĩ<ref>[http://www.law.cornell.edu/uscode/uscode05/usc_sec_05_00003331----000-.html 5 U.S.C. 3331]</ref>: {{cquote|I do solemnly swear (or affirm) that I will support and defend the Constitution of the United States against all enemies, foreign and domestic; that I will bear true faith and allegiance to the same; that I take this obligation freely, without any mental reservation or purpose of evasion; and that I will well and faithfully discharge the duties of the office on which I am about to enter. So help me God.}}<br /> |
|||
==== Khuyết thượng nghị sĩ ==== |
|||
Tạm dịch: ''Tôi trịnh trọng tuyên thệ (hoặc xác nhận) rằng tôi sẽ ủng hộ và bảo vệ Hiến pháp Hoa Kỳ chống lại tất cả mọi kẻ thù, bên ngoài và bên trong nước; rằng tôi sẽ tin tưởng và trung thành với Hiến pháp Hoa Kỳ, rằng tôi nhận bổn phận này một cách tự nguyện mà không có bất cứ biểu lộ ngầm nào về việc hạn chế tán thành hoặc có mục đích trốn tránh; và rằng tôi sẽ hoàn thành tốt và trung thành với các trách vụ văn phòng mà tôi sắp vào làm việc. Vì vậy xin Thượng đế giúp tôi.'' |
|||
Tu chính án XVII Hiến pháp Hoa Kỳ quy định trong trường hợp khuyết thượng nghị sĩ thì thống đốc tiểu bang bổ nhiệm thượng nghị sĩ tạm quyền cho đến khi bầu bổ sung xong. Thượng nghị sĩ dự khuyết giữ chức vụ cho đến hết nhiệm kỳ cũ. Trường hợp bầu cử bổ sung trùng bầu cử thượng nghị sĩ còn lại của tiểu bang thì phải tổ chức riêng. |
|||
Các tiểu bang ban hành quy định khác nhau để thi hành Tu chính án XVII. Đại khái có ba thể lệ:<ref name="CRS_R44781">{{chú thích web|url=https://fas.org/sgp/crs/misc/R44781.pdf|title=U.S. Senate Vacancies: Contemporary Developments and Perspectives|last=Neale|first=Thomas H.|date=2018-04-12|website=fas.org|publisher=Congressional Research Service|archive-url=https://web.archive.org/web/20180605230617/https://fas.org/sgp/crs/misc/R44781.pdf|archive-date=2018-06-05|url-status=live|access-date=2018-10-13}}</ref> |
|||
* Bốn tiểu bang – North Dakota, Oregon, Rhode Island, và Wisconsin – không cho phép thống đốc bổ nhiệm thượng nghị sĩ tạm quyền mà quy định phải tổ chức bầu cử bổ sung.<ref name="CRS_R44781">{{chú thích web|url=https://fas.org/sgp/crs/misc/R44781.pdf|title=U.S. Senate Vacancies: Contemporary Developments and Perspectives|last=Neale|first=Thomas H.|date=2018-04-12|website=fas.org|publisher=Congressional Research Service|archive-url=https://web.archive.org/web/20180605230617/https://fas.org/sgp/crs/misc/R44781.pdf|archive-date=2018-06-05|url-status=live|access-date=2018-10-13}}<cite id="CITEREFNeale2018" class="citation web cs1" data-ve-ignore="true">Neale, Thomas H. (12 tháng 4 năm 2018). [https://fas.org/sgp/crs/misc/R44781.pdf “U.S. Senate Vacancies: Contemporary Developments and Perspectives”] <span class="cs1-format">(PDF)</span>. ''fas.org''. Congressional Research Service. [https://web.archive.org/web/20180605230617/https://fas.org/sgp/crs/misc/R44781.pdf Lưu trữ] <span class="cs1-format">(PDF)</span> bản gốc ngày 5 tháng 6 năm 2018<span class="reference-access-date">. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2018</span>.</cite><span title="ctx_ver=Z39.88-2004&rft_val_fmt=info%3Aofi%2Ffmt%3Akev%3Amtx%3Ajournal&rft.genre=unknown&rft.jtitle=fas.org&rft.atitle=U.S.+Senate+Vacancies%3A+Contemporary+Developments+and+Perspectives&rft.date=2018-04-12&rft.aulast=Neale&rft.aufirst=Thomas+H.&rft_id=https%3A%2F%2Ffanyv88.com%3A443%2Fhttps%2Ffas.org%2Fsgp%2Fcrs%2Fmisc%2FR44781.pdf&rfr_id=info%3Asid%2Fvi.wikipedia.org%3ATh%C6%B0%E1%BB%A3ng+vi%E1%BB%87n+Hoa+K%E1%BB%B3" class="Z3988" data-ve-ignore="true"></span></ref>{{rp|7–8}} |
|||
* Tám tiểu bang – Alaska, Connecticut, Louisiana, Massachusetts, Mississippi, Texas, Vermont, và Washington – cho phép thống đốc bổ nhiệm thượng nghị sĩ tạm quyền nhưng yêu cầu cấp tốc tổ chức bầu cử bổ sung.<ref name="CRS_R44781" />{{rp|10–11}} |
|||
* 38 tiểu bang còn lại quy định thượng nghị sĩ tạm quyền do thống đốc bổ nhiệm, giữ chức vụ cho đến hết nhiệm kỳ cũ hoặc bầu cử tiểu bang tiếp theo.<ref name="CRS_R44781" />{{rp|8–9}} |
|||
Mười tiểu bang thuộc thuộc nhóm thứ ba – Arizona, Hawaii, Kentucky, Maryland, Montana, North Carolina, Oklahoma, Utah, West Virginia, và Wyoming – yêu cầu thống đốc phải bổ nhiệm thượng nghị sĩ của cùng một đảng của thượng nghị sĩ tiền nhiệm.<ref name="CRS_R44781"/>{{rp|9}}<ref name="OCPA">{{chú thích báo|date=2021-05-27|title=House approves appointment process for U.S. Senate vacancies|work=OCPA|publisher=Oklahoma Council of Public Affairs|url=https://www.ocpathink.org/post/house-approves-appointment-process-for-u-s-senate-vacancies}}</ref> |
|||
=== Tuyên thệ nhậm chức === |
|||
Hiến pháp Hoa Kỳ quy định thượng nghị sĩ phải tuyên thệ nhậm chức ủng hộ Hiến pháp Hoa Kỳ.<ref>[[Article Six of the United States Constitution|United States Constitution, Article VI]]</ref> Quốc hội quy định cụ thể lời tuyên thệ nhậm chức đối với tất cả quan chức liên bang (ngoại trừ tổng thống) như sau: |
|||
{{blockquote|I, ___ ___, do solemnly swear (or affirm) that I will support and defend the Constitution of the United States against all enemies, foreign and domestic; that I will bear true faith and allegiance to the same; that I take this obligation freely, without any mental reservation or purpose of evasion; and that I will well and faithfully discharge the duties of the office on which I am about to enter. So help me God.<ref>See: {{USC|5|3331}}; see also: {{chú thích web|url=https://www.senate.gov/artandhistory/history/common/briefing/Oath_Office.htm|title=U.S. Senate Oath of Office|access-date=2023-01-08}}</ref>}} |
|||
=== Lương và các chế độ, chính sách === |
|||
[[Tập tin:US_Senate_salaries.webp|liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:US_Senate_salaries.webp|giữa|nhỏ|300x300px|Lương của thượng nghị sĩ]] |
|||
Từ năm 2009, thượng nghị sĩ được trả mức lương hằng năm là 174.000 đô la Mỹ, chủ tịch Thượng viện tạm quyền và các lãnh đạo đảng được trả 193.400 đô la Mỹ. Năm 2018, hơn 50 thượng nghị sĩ là triệu phú.<ref>{{chú thích web|url=https://www.rollcall.com/wealth-of-congress|title=Wealth of Congress|website=Roll Call|archive-url=https://web.archive.org/web/20191112234253/https://www.rollcall.com/wealth-of-congress|archive-date=2019-11-12|url-status=live|access-date=2018-11-08}}</ref> |
|||
=== Thâm niên === |
|||
Thâm niên là một yếu tố quyết định văn phòng và sự phân công ủy ban của thượng nghị sĩ. Nếu hai thượng nghị sĩ hòa thì sẽ so sánh những nhân tố như lý lịch công vụ và dân số của tiểu bang.<ref>{{chú thích web|url=https://www.senate.gov/reference/resources/pdf/Traditions.pdf|title=Traditions of the United States Senate|last=Baker|first=Richard A.|website=United States Senate|page=4|archive-url=https://web.archive.org/web/20181211024549/https://www.senate.gov/reference/resources/pdf/Traditions.pdf|archive-date=2018-12-11|url-status=live|access-date=2018-02-16}}</ref> |
|||
=== Bãi nhiệm và những thủ tục kỷ luật khác === |
|||
Thượng viện có quyền bãi nhiệm một thượng nghị sĩ nếu hai phần ba số thượng nghị sĩ biểu quyết tán thành. Trong lịch sử Thượng viện có 15 thượng nghị sĩ bãi nhiệm: William Blount bị bãi nhiệm vào năm 1797 vì tội phản quốc; 14 thượng nghị sĩ bị bãi nhiệm vào năm 1861 và 1862 vì ủng hộ [[Liên minh miền Nam Hoa Kỳ|Liên minh miền Nam]] ly khai. Từ năm 1862, chưa có thượng nghị sĩ nào bị bãi nhiệm nhưng nhiều thượng nghị sĩ đã từ chức trước khi Thượng viện tiến hành trình tự bãi nhiệm. Thượng viện có quyền khiển trách một thượng nghị sĩ với đa số biểu quyết tán thành. |
|||
== Đảng đa số và đảng thiểu số == |
== Đảng đa số và đảng thiểu số == |
||
Đảng đa số là đảng một mình chiếm đa số trong Thượng viện hoặc liên minh với những đảng khác mà chiếm đa số. Trường hợp hai đảng ngang nhau về số thượng nghị sĩ thì đảng tịch của phó tổng thống quyết định đảng nào là đảng đa số. Chủ tịch Thượng viện tạm quyền, chủ nhiệm các ủy ban và một vài chức danh khác đều thuộc đảng đa số. |
|||
=== Chỗ ngồi === |
|||
== Chức năng của Thượng viện Hoa Kỳ == |
|||
[[Tập tin:Senatedesk.jpg|liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Senatedesk.jpg|nhỏ|Bàn làm việc của Thượng viện]] |
|||
=== Chức năng lập pháp === |
|||
Ở đằng trước nghị trường Thượng viện là đài chủ tịch, bậc cao nhất là nơi chủ tọa Thượng viện ngồi, bậc thấp hơn là nơi thư ký và những quan chức khác ngồi. Có 100 bàn làm việc được sắp xếp thành hình bán nguyệt, ở giữa là lối đi. Theo truyền thống, thượng nghị sĩ thuộc [[Đảng Dân chủ (Hoa Kỳ)|Đảng Dân chủ]] ngồi bên phải đài chủ tịch, thượng nghị sĩ thuộc [[Đảng Cộng hòa (Hoa Kỳ)|Đảng Cộng hòa]] ngồi bên trái.<ref>{{chú thích web|url=https://www.senate.gov/artandhistory/art/special/Desks/hdetail.cfm?id=11|title=Seating Arrangement|publisher=Senate Chamber Desks|archive-url=https://web.archive.org/web/20121018103649/http://www.senate.gov/artandhistory/art/special/Desks/hdetail.cfm?id=11|archive-date=2012-10-18|url-status=live|access-date=2012-07-11}}</ref> |
|||
{{xem thêm|Đạo luật Quốc hội Hoa Kỳ}} |
|||
Các dự luật có thể được giới thiệu cả tại Thượng hay Hạ viện. Tuy nhiên, Hiến pháp Hoa Kỳ nói rằng "Tất cả các dự luật nhằm tăng tiền thuế thu nhập phải bắt đầu từ Hạ viện." Kết quả là Thượng viện không có quyền đưa ra sáng kiến về các dự luật ấn định mức thuế. Hơn nữa, Hạ viện cũng muốn bảo đảm rằng Thượng viện không có quyền khởi sự các dự luật về chi tiêu của chính phủ hay các dự luật cho phép chi tiêu ngân quỹ liên bang. Trong lịch sử, Thượng viện đã từng tranh chấp sự dẫn giải mà Hạ viện chủ trương. Tuy nhiên, bất cứ khi nào Thượng viện khởi sự một dự luật về chi tiêu thì Hạ viện từ chối xem xét nó ngay, qua đó giải quyết được sự tranh chấp trong thực tế. Luật định của Hiến pháp ngăn cản Thượng viện giới thiệu các dự luật thu thuế là dựa theo [[Quốc hội Anh|Quốc hội Vương quốc Anh]], theo đó Hạ viện Vương quốc Anh mới có thể khởi sự những dự luật như vậy. |
|||
Lãnh đạo của mỗi đảng ngồi hàng ghế đầu bên lối đi chính giữa. Bộ nội thất ban đầu của Thượng viện bị thiêu hủy trong Trận đốt cháy Washington 1812. Hiện Thượng viện còn 48 chiếc bàn làm việc có từ năm 1819 sau khi trụ sở được xây dựng lại. Truyền thống là mỗi thượng nghị sĩ sẽ khắc tên mình trong ngăn kéo bàn làm việc.<ref>{{chú thích web|url=https://www.senate.gov/art-artifacts/decorative-art/furniture/senate-chamber-desks/desk-occupants.htm|title=Senate Chamber Desks – Desk Occupants|website=United States Senate|archive-url=https://web.archive.org/web/20220121173704/https://www.senate.gov/art-artifacts/decorative-art/furniture/senate-chamber-desks/desk-occupants.htm|archive-date=2022-01-21|url-status=live|access-date=2022-01-21}}</ref> |
|||
Mặc dù Hiến pháp cho Hạ viện quyền khởi sự các dự luật thu thuế nhưng trong thực tế Thượng viện ngang bằng Hạ viện trong các mối quan tâm về thuế và chi tiêu. Như [[Woodrow Wilson]] có viết:<ref>Wilson|''Congressional Government'', Chapter III: "Revenue and Supply". Text common to all printings or "editions"; in ''Papers of Woodrow Wilson'' it is Vol.4 (1968), p.91; for unchanged text, see p. 13, ''ibid.''</ref> |
|||
== Các chức danh == |
|||
{{cquote|Quyền sửa đổi các dự luật của Thượng viện về chi tiêu tổng quát được cho phép trong phạm vi rộng rãi nhất như có thể. Thượng viện có thể thêm vào những gì họ muốn; có thể thay đổi hết các chi tiết gốc và mang vào các chi tiết khác hoàn toàn mới, thay đổi không chỉ các con số mà thậm chí cả đối tượng chi tiêu,...}} |
|||
[[Tập tin:Capitol-Senate.JPG|liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Capitol-Senate.JPG|nhỏ|Cánh Thượng viện của Điện Capitol ở Washington, D.C.]] |
|||
Thượng viện tự bầu các chức danh,<ref name="senate_a1_sec32">{{chú thích web|url=https://www.senate.gov/civics/constitution_item/constitution.htm#a1_sec3|title=Constitution of the United States|publisher=Senate.gov|archive-url=https://web.archive.org/web/20221127215619/https://www.senate.gov/civics/constitution_item/constitution.htm|archive-date=2022-11-27|url-status=live|access-date=2023-01-08}}</ref> ngoại trừ chủ tịch Thượng viện (là phó tổng thống). Các chức danh Thượng viện duy trì trật tự, quản lý chương trình làm việc và thi hành nội quy. |
|||
=== Chủ tọa === |
|||
Việc chấp thuận của cả Hạ viện và Thượng viện là bắt buộc đối với bất cứ dự luật nào, bao gồm dự luật về thu thuế, để chúng trở thành luật. Cả hai viện phải thông qua cùng phiên bản giống như của dự luật; nếu có khác biệt, chúng có thể được giải quyết bởi một ủy ban hội nghị mà trong đó có cả thành viên của hai viện. |
|||
[[Phó Tổng thống Hoa Kỳ|Phó tổng thống]] là chủ tịch Thượng viện nhưng chỉ được biểu quyết nếu Thượng viện biểu quyết hòa.<ref>{{chú thích web|url=https://www.senate.gov/reference/glossary_term/vice_president.htm|title=Glossary Term: vice president|website=senate.gov|publisher=United States Senate|archive-url=https://web.archive.org/web/20161130151742/http://www.senate.gov/reference/glossary_term/vice_president.htm|archive-date=2016-11-30|url-status=live|access-date=2016-11-10}}</ref> Việc chủ tọa phiên họp Thượng viện từng là một trong những nhiệm vụ chính của phó tổng thống (một nhiệm vụ khác là kiểm phiếu bầu tổng thống, phó tổng thống của Đại cử tri Đoàn trước Thượng viện và Hạ viện) nhưng từ thập niên 1950 phó tổng thống thường chỉ chủ trì những buổi lễ như lễ tuyên thệ nhậm chức các thượng nghị sĩ, phiên họp chung của Quốc hội và lễ công bố những luật, quyết định bổ nhiệm quan trọng. |
|||
[[Chủ tịch Thượng viện tạm quyền Hoa Kỳ|Chủ tịch Thượng viện tạm quyền]] do Thượng viện bầu, có nhiệm vụ chủ tọa phiên họp Thượng viện trong trường hợp phó tổng thống vắng mặt. Theo quy ước, chủ tịch Thượng viện tạm quyền là thượng nghị sĩ thâm niên nhất thuộc đảng đa số.<ref>{{chú thích web|url=https://www.senate.gov/reference/glossary_term/president_pro_tempore.htm|title=Glossary Term: president pro tempore|website=senate.gov|publisher=United States Senate|archive-url=https://web.archive.org/web/20161205151015/http://www.senate.gov/reference/glossary_term/president_pro_tempore.htm|archive-date=2016-12-05|access-date=2016-11-10}}</ref> Giống như phó tổng thống, chủ tịch Thượng viện tạm quyền phân công điều hành phiên họp luân phiên mỗi tiếng cho một thượng nghị sĩ thuộc đảng đa số, thường là một thượng nghị sĩ tân binh để cho tập cho quen nội quy, quy trình của Thượng nghị viện. |
|||
Tổng thống có thể phủ quyết bất cứ dự luật nào mà cả Hạ viện và Thượng viện thông qua; nếu Tổng thống làm vậy thì dự luật không thể thành luật cho đến khi cả hai viện xem xét lại và với 2/3 đa số phiếu tại mỗi viện để giúp thông qua dự luật đó bất chấp sự phản đối của Tổng thống. |
|||
Chủ tọa Thượng viện ngồi ở đằng trước của nghị trường Thượng viện. Chủ tọa Thượng viện mời thượng nghị sĩ phát biểu (nội quy Thượng viện quy định thượng nghị sĩ nào đứng dậy trước được phát biểu), quyết định các vấn đề nội quy và công bố kết quả biểu quyết. |
|||
=== Kiểm tra và cân bằng quyền lực === |
|||
Hiến pháp cho Thượng viện một số chức năng có một không hai là khả năng "kiểm tra và cân bằng" quyền lực của các thành phần khác trong chính phủ liên bang. Khả năng này gồm có quy định bắt buộc rằng Thượng viện có quyền tư vấn và Thượng viện phải ưng thuận đối với một số bổ nhiệm viên chức chính phủ của [[Tổng thống Hoa Kỳ]]; cũng như Thượng viện phải phê chuẩn tất cả các hiệp ước với các chính quyền ngoại quốc; xét xử tất cả các vụ [[luận tội tại Hoa Kỳ|luận tội]], và bầu Phó Tổng thống Hoa Kỳ trong trường hợp không có ai nhận đa số phiếu [[đại cử tri đoàn (Hoa Kỳ)|đại cử tri]]. |
|||
=== Lãnh đạo đảng tại nghị trường === |
|||
[[Tập tin:Andrew Johnson impeachment trial.jpg|nhỏ|290px|trái|Thượng viện có quyền xét xử các vụ [[luận tội tại Hoa Kỳ|luận tội]]; hình ở trên là hình vẽ của [[Theodore R. Davis]] về cuộc xử luận tội Tổng thống [[Andrew Johnson]], 1867.]] |
|||
Mỗi đảng chọn một lãnh đạo và một phó lãnh đạo nghị trường. Lãnh đạo nghị trường là người phát ngôn chính của đảng. Lãnh đạo nghị trường của đảng đa số quyết định chương trình nghị sự của Thượng viện. Phó lãnh đạo nghị trường có nhiệm vụ bảo đảm kỷ luật đảng về biểu quyết. |
|||
Tổng thống có thể thực hiện một số bổ nhiệm mà chỉ cần có sự tư vấn và ưng thuận của Thượng viện. Các viên chức được bổ nhiệm cần phải có sự chấp thuận của Thượng viện gồm có thành viên nội các, lãnh đạo của đa số các cục hành pháp liên bang, [[đại sứ]], thẩm pháp [[Tối cao Pháp viện Hoa Kỳ]], và các thẩm phán liên bang khác. Theo Điều II, Phần 2 Hiến pháp Hoa Kỳ, một số lớn các vụ bổ nhiệm của chính phủ đều lệ thuộc vào sự phê chuẩn tiềm tàng; tuy nhiên, Quốc hội Hoa Kỳ đã thông qua luật cho phép bổ nhiệm nhiều viên chức mà không cần phải có sự ưng thuận của Thượng viện (thường thường, các quy định đòi hỏi sự phê chuẩn chỉ dành cho các viên chức có thẩm quyền ra quyết định tối hậu quan trọng). Thông thường, một ứng viên trước tiên được giới thiệu trước một ủy ban Thượng viện trong một cuộc điều trần. Sau đó, ứng viên này sẽ được xem xét bởi cả Thượng viện. Đa số ứng viên được phê chuẩn, ngoài một số nhỏ trường hợp hàng năm các Ủy ban Thượng viện cố tình không xem xét để ngăn cản sự bổ nhiệm. Cũng đôi khi Tổng thống Hoa Kỳ tự rút lại các ứng viên khi họ trông có vẽ khó được phê chuẩn. Vì lý do này, việc bác bỏ thẳng thừng các ứng viên tại Thượng viện rất hiếm khi thấy (có chỉ 9 ứng viên nội các bị bác bỏ thẳng thừng trong lịch sử Hoa Kỳ). |
|||
=== Chức danh không phải là thượng nghị sĩ === |
|||
Tuy nhiên quyền lực của Thượng viện đối với các ứng viên cũng bị một số hạn chế. Thí dụ, Hiến pháp cho phép Tổng thống Hoa Kỳ có thể bổ nhiệm viên chức mà không cần phải có sự tư vấn hay ưng thuận của Thượng viện trong lúc Quốc hội Hoa Kỳ không nhóm họp. Việc bổ nhiệm lúc Quốc hội không nhóm họp chỉ có giá trị tạm thời; văn phòng này lại bị bỏ trống vào cuối kỳ họp tới của Quốc hội. Tuy vậy, các Tổng thống Hoa Kỳ vẫn thường hay dùng cách bổ nhiệm này để đối phó với việc Thượng viện có thể bác bỏ ứng viên. Hơn nữa, như vụ [[Tối cao Pháp viện Hoa Kỳ]] xử vụ ''[[Myers đối đầu với Hoa Kỳ]]'', mặc dù việc tư vấn và ưng thuận của Thượng viên là bắt buộc đối với việc bổ nhiệm một số viên chức ngành hành pháp nhưng tước chức vụ của họ là không cần thiết.<ref>[http://www.senate.gov/reference/resources/pdf/RS21308.pdf Recess Appointments FAQ] (PDF). US Senate, Congressional Research Service. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2007; Ritchie, ''Congress'' p. 178.</ref> |
|||
Ngoài phó tổng thống ra, Thượng viện có một vài chức danh không phải là thượng nghị sĩ. Thư ký Thượng viện là chức danh quản lý chính của Thượng viện, có nhiệm vụ quản lý sổ sách, giải ngân tiền lương, cung cấp đồ dùng văn phòng và giám sát các thư ký. Phó thư ký Thượng viện giúp thư ký Thượng viện. Cảnh vệ Thượng viện có nhiệm vụ giám sát việc duy trì trật tự, an ninh tại Thượng viện, công việc hằng ngày do Cảnh sát Quốc hội phụ trách. Thượng viện bầu một mục sư. |
|||
== Hoạt động == |
|||
Thượng viện cũng có một vai trò trong tiến trình phê chuẩn của hiệp ước. Hiến pháp có nói rằng Thổng thống Hoa Kỳ có thể chỉ phê chuẩn một hiệp ước nếu 2/3 số thượng nghị sĩ biểu quyết tán thành. Tuy nhiên, không phải tất cả các thỏa thuận quốc tế được xem là hiệp ước, và vì vậy không cẩn đến sự chấp thuận của Thượng viện. Quốc hội đã thông qua luật cho phép Tổng thống quyền quyết định các thỏa ước hành chính mà không cần hành động của Thượng viện. Tương tự, Tổng thống có thể thực hiện những thỏa thuận liên quan đến chính sách ngoại giao của Hoa Kỳ nếu được chấp thuận với một đa số đơn giản tại mỗi viện của Quốc hội, hơn là phải cần đến 2/3 đa số phiếu tại Thượng viện. Cả những thỏa thuận hành chính và thỏa thuận liên quan đến chính sách ngoại giao của Hoa Kỳ đều không được nhắc đến trong Hiến pháp Hoa Kỳ, dẫn đến việc người ta nghi ngờ rằng chúng bất hợp hiến làm hỏng tiến trình phê chuẩn hiệp ước. Tuy nhiên, giá trị của các thỏa thuận như vậy đã đứng vững tại các tòa án.<ref>For an example, and a discussion of the literature, see [[Laurence H. Tribe]], "[http://links.jstor.org/sici?sici=0017-811X%28199504%29108%3A6%3C1221%3ATTASSR%3E2.0.CO%3B2-K Taking Text and Structure Seriously: Reflections on Free-Form Method in Constitutional Interpretation]", ''Harvard Law Review'', Vol. 108, No. 6. (Apr., 1995), pp. 1221-1303.</ref> |
|||
=== Phiên họp === |
|||
Hiến pháp cho quyền Hạ viện Hoa Kỳ [[luận tội tại Hoa Kỳ|luận tội các viên chức liên bang]] vì lý do "phản quốc, hối lộ, hoặc các tội đại hình và tội phi pháp khác" và cho phép Thượng viện quyền xử những vụ luận tội như thế. Nếu Tổng thống Hoa Kỳ hiện thời bị xét xử, [[Thẩm phán trưởng Hoa Kỳ]] chủ tọa phiên xử. Trong bất cứ vụ xử luận tội nào, các thượng nghị sĩ được hiến pháp yêu cầu đến chứng kiến lời thề hoặc xác nhận lời khai. Để kết án trong một vụ luận tội cần phải có 2/3 đa số các thượng nghị sĩ có mặt. Viên chức bị kết án sẽ tự động bị sa thải khỏi chức vụ đang giữ; ngoài ra, Thượng viện có thể quy định rằng bị cáo đó sẽ bị cấm giữ chức vụ trong tương lại. Không có hình phạt nào khác nữa được phép đưa ra trong suốt thời gian tiến hành luận tội; tuy nhiên, bị cáo có thể đối diện với các hình phạt khác tại một tòa án luật pháp bình thường. |
|||
Thượng viện họp ở Điện Capitol tại Washington, D.C. Ở đằng trước của nghị trường Thượng viện là đài chủ tịch nơi chủ tọa Thượng viện ngồi. Các thư ký và những chức danh khác ngồi trên bậc thấp hơn của đài chủ tịch. Thượng viện thường họp vào các ngày trong tuần, phiên họp bắt đầu với một lời cầu nguyện. Phiên họp Thượng viện công khai và được phát sóng trực tiếp trên truyền hình. |
|||
Thượng viện thường sẽ nhất trí bỏ qua một vài quy định của nội quy theo thỏa thuận giữa các lãnh đạo đảng. Hiếm khi một thượng nghị sĩ phản đối thỏa thuận giữa các đảng. Chủ tọa Thượng viện điều hành phiên họp theo nội quy Thượng viện và có quyền cảnh cáo thượng nghị sĩ vi phạm. Chủ tọa Thượng viện duy trì trật tự bằng cách đập búa. |
|||
Trong lịch sử Hoa Kỳ, Hạ viện đã luận tội 16 viên chức trong đó 6 viên chức bị kết tội (một từ chức trước khi Thượng viện có thể tiến hành xử tội.)<ref>[http://www.senate.gov/artandhistory/history/common/briefing/Senate_Impeachment_Role.htm#4 Complete list of impeachment trials.] United States Senate. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2007</ref> Chỉ có hai Tổng thống Hoa Kỳ từng bị luận tội: [[Andrew Johnson]] năm 1868 và [[Bill Clinton]] năm 1998. Cả hai vụ xử kết thúc bằng việc tha bổng; trong trường hợp của Tổng thống Johnson, Thượng viện thiếu một phiếu để được 2/3 đa số để kết tội. |
|||
Hiến pháp Hoa Kỳ quy định phải có ít nhất quá nửa tổng số thượng nghị sĩ có mặt thì Thượng viện mới được tiến hành công việc. Thượng viện mặc định có đủ thượng nghị sĩ trừ phi một thượng nghị sĩ yêu cầu điểm danh. Trên danh nghĩa thì yêu cầu điểm danh để xác định có đủ thượng nghị sĩ hay không nhưng thực chất là nhằm câu giờ cho thượng nghị sĩ đăng đàn hay các lãnh đạo đảng thương lượng xong. Một khi xong việc thì một thượng nghị sĩ có thể yêu cầu Thượng viện nhất trí rút lại yêu cầu điểm danh. |
|||
Theo [[Tu chính án 12 Hiến pháp Hoa Kỳ]], Thượng viện có quyền bầu Phó Tổng thống Hoa Kỳ nếu như không có ứng cử viên Phó Tổng thống nào nhận được đa số phiếu [[đại cử tri đoàn (Hoa Kỳ)|đại cử tri]]. Tu chính án 12 đòi hỏi Thượng viện chọn lựa từ hai ứng cử viên có số phiếu đại cử tri cao nhất. Sự bế tắc không thể quyết định được đối với đại cử tri đoàn thì rất hiếm; trong lịch sử Hoa Kỳ, Thượng viện phải giải quyết sự bế tắc như thế chỉ có một lần vào năm 1837 khi Thượng viện bầu cho [[Richard Mentor Johnson]]. Quyền bầu Tổng thống Hoa Kỳ trong trường hợp bế tắc của đại cử tri đoàn thuộc trách nhiệm của Hạ viện. |
|||
==== Tranh luận ==== |
|||
== Thành phần Thượng viện hiện tại == |
|||
Thượng nghị sĩ chỉ được phát biểu tranh luận nếu được chủ tọa Thượng viện mời. Tuy nhiên, chủ tọa Thượng viện phải mời phát biểu thượng nghị sĩ nào đứng dậy trước nên thực tế là chủ tọa không kiểm soát được cuộc tranh luận. Thông thường lãnh đạo đảng đa số và lãnh đạo đảng thiểu số được ưu tiên phát biểu tranh luận ngay cả khi một thượng nghị sĩ khác đứng dậy trước. Nội quy Thượng viện quy định mọi phát biểu đều phải là với chủ tọa và không được dùng tên của thượng nghị sĩ khác mà phải xưng ngôi thứ ba. Thượng nghị sĩ đứng dậy phát biểu tại bàn làm việc.<ref>[https://books.google.com/books?id=juX5w6oLgcwC&q=%22address+the+chair Martin B. Gold, ''Senate Procedure and Practice'', p.39] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20190323114641/https://books.google.com/books?id=juX5w6oLgcwC&dq=%22senators+address+each+other%22&q=%22address+the+chair#v=snippet&q=%22address%20the%20chair&f=false|date=2019-03-23}}: ''Every member, when he speaks, shall address the chair, standing in his place, and when he has finished, shall sit down.''</ref> |
|||
[[Tập tin:116th United States Congress Senators.svg|nhỏ|400px|Thành phần đảng phái theo tiểu bang (mỗi tiểu bang 2 thượng nghị sĩ)<br>{{legend|#0000ff|Cả hai Dân chủ}}{{legend|#672071|1 Dân chủ và 1 Cộng hòa}}{{legend|#ff0000|Cả hai Cộng hòa}}{{legend|#00ff00|Độc lập}}]] |
|||
Thành phần đảng phái hiện tại trong Thượng viện Hoa Kỳ sau ngày 3 tháng 1 năm 2019: |
|||
{| class=wikitable |
|||
|- |
|||
! colspan=2| Đảng phái |
|||
! Thành viên |
|||
! Ghi chú |
|||
|- |
|||
| bgcolor="#3333ff" | |
|||
| [[Đảng Dân chủ (Hoa Kỳ)|Đảng Dân chủ]] |
|||
| style="text-align:center"|45 |
|||
| |
|||
|- |
|||
| bgcolor="#ff3333" | |
|||
| [[Đảng Cộng hòa (Hoa Kỳ)|Đảng Cộng hòa]] |
|||
| style="text-align:center"|53 |
|||
| |
|||
|- |
|||
| bgcolor="#b3b3b3" | |
|||
| [[Độc lập (chính trị)|Độc lập]] |
|||
| style="text-align:center"| 2 |
|||
| style="font-size:80%"| Hai người này có quan hệ đảng phái với đảng Dân chủ |
|||
|- |
|||
! colspan=2| Tổng số |
|||
! 100 |
|||
! |
|||
|} |
|||
Ngoài quy định về phép lịch sự ra thì không có giới hạn về nội dung của phát biểu, thậm chí phát biểu không phải liên quan tới vấn đề nghị sự. |
|||
{{clear}} |
|||
Nội quy Thượng viện quy định thượng nghị sĩ không được phát biểu hơn hai lần về cùng một kiến nghị hoặc dự án luật trong một ngày lập pháp. Ngày lập pháp bắt đầu khi Thượng viện họp và kết thúc khi Thượng viện ngừng họp nên không nhất thiết là trùng với ngày bình thường. Thượng viện được tùy ý phát biểu ngắn dài nhưng Thượng viện thường nhất trí giới hạn thời gian phát biểu hoặc luật quy định thời gian phát biểu cụ thể trong một số trường hợp (ví dụ như đối với ngân sách nhà nước). |
|||
==== Tranh luận câu giờ ==== |
|||
Một thượng nghị sĩ có thể phát biểu tranh luận nhằm kéo dài vô thời hạn thời gian xem xét một dự án luật hoặc một kiến nghị, gọi là {{Lang|en|filibuster}} (tranh luận câu giờ). Thượng viện có quyền chấm dứt tranh luận nếu ba phần năm số thượng nghị sĩ biểu quyết tán thành. Trường hợp vấn đề tranh luận là sửa đổi nội quy Thượng viện thì phải có hai phần ba số thượng nghị sĩ biểu quyết tán thành. Bất cứ kiến nghị hay dự án luật nào mà không được ba phần năm số thượng nghị sĩ ủng hộ thì luôn luôn thất bại. Hiếm khi có đề nghị chấm dứt tranh luận bởi một dự án luật hay một kiến nghị phải có sự ủng hộ của cả hai đảng thì mới dám đưa ra Thượng viện xem xét. |
|||
Trường hợp Thượng viện quyết định chấm dứt tranh luận thì thượng nghị sĩ được phát biểu thêm 30 tiếng trừ phi ba phần năm số thượng nghị sĩ biểu quyết tăng thời hạn. Bài phát biểu tranh luận câu giờ dài nhất trong lịch sử Thượng viện là của Thượng nghị sĩ Strom Thurmond, ông phát biểu hơn 24 tiếng nhằm chặn Luật Dân quyền năm 1957 song bất thành.<ref>{{chú thích web|url=http://www.jquinton.com/archives/000171.html|title=Thurmond's Filibuster|last=Quinton|first=Jeff|date=2003-07-27|website=Backcountry Conservative|archive-url=https://web.archive.org/web/20060614024620/http://www.jquinton.com/archives/000171.html|archive-date=2006-06-14|url-status=usurped|access-date=2006-06-19}}</ref> |
|||
Đối với dự toán ngân sách nhà nước thì Thượng viện được giới hạn thời gian phát biểu là 20 tiếng và thượng nghị sĩ không được câu giờ trong trường hợp nhất định.<ref>Reconciliation, {{USCSub|2|641|e}} (Procedure in the Senate).</ref> |
|||
==== Biểu quyết tranh luận ==== |
|||
Sau khi tranh luận kết thúc thì Thượng viện tiến hành biểu quyết. Theo thủ tục biểu quyết bằng miệng thì chủ tọa đưa ra vấn đề cần biểu quyết, các thượng nghị sĩ trả lời tán thành hoặc không tán thành, rồi chủ tọa công bố kết quả biểu quyết. Một thượng nghị sĩ có quyền yêu cầu biểu quyết điểm danh. Tuy phải được một phần năm số thượng nghị sĩ có mặt tán thành nhưng thực tế là yêu cầu luôn được tán thành. Theo thủ tục biểu quyết điểm danh thì thư ký điểm danh từng thượng nghị sĩ theo thứ tự bảng chữ cái và thượng nghị sĩ biểu quyết. Những thượng nghị sĩ không có mặt tại nghị trường khi được điểm danh vẫn có thể biểu quyết miễn là chưa hết thời hạn biểu quyết. Chủ tọa quyết định thời hạn biểu quyết nhưng phải ít nhất 15 phút. Trường hợp biểu quyết hòa thì phó tổng thống được biểu quyết. Phái có quá nửa số thượng nghị sĩ có mặt biểu quyết tán thành thì luật, nghị quyết mới được thông qua<ref name="Majority">{{chú thích web|url=http://www.niemanwatchdog.org/index.cfm?fuseaction=background.view&backgroundid=381|title=How majority rule works in the U.S. Senate|date=2009-07-31|publisher=Nieman Watchdog|archive-url=https://web.archive.org/web/20210107141300/http://www.niemanwatchdog.org/index.cfm?fuseaction=background.view&backgroundid=381|archive-date=2021-01-07|url-status=live|access-date=2013-03-04}}</ref><ref>{{chú thích web|url=https://www.senate.gov/general/Features/votes.htm|title=Yea or Nay? Voting in the Senate|publisher=Senate.gov|archive-url=https://web.archive.org/web/20110511073831/http://www.senate.gov/general/Features/votes.htm|archive-date=2011-05-11|url-status=live|access-date=2011-04-11}}</ref> |
|||
==== Phiên họp kín ==== |
|||
Trường hợp thảo luận những vấn đề nhạy cảm như quốc phòng an ninh, thông điệp riêng tư của tổng thống hoặc luận tội thì Thượng viện thường họp kín. Một thượng nghị sĩ có quyền đề nghị họp kín và phải được ít nhất một thượng nghị sĩ khác tán thành nhưng chỉ cho chiếu lệ do các đảng thường đã thỏa thuận trước.<ref>{{chú thích web|url=https://www.senate.gov/reference/resources/pdf/RS20145.pdf|title=Secret Sessions of Congress: A Brief Historical Overview|last=Amer|first=Mildred|date=2008-03-27|archive-url=https://web.archive.org/web/20090806041728/https://www.senate.gov/reference/resources/pdf/RS20145.pdf|archive-date=2009-08-06|url-status=dead}}</ref> Trong phiên họp kín, Thượng viện khóa cửa, tắt máy quay và mời ra ngoài tất cả những ai không phận sự. Trừ phi Thượng viện quyết định công bố thì biên bản phiên họp kín được bảo mật tại cục lưu trữ quốc gia.<ref>{{chú thích web|url=https://www.senate.gov/reference/resources/pdf/98-718.pdf|title=Secret Sessions of the House and Senate|last=Amer|first=Mildred|date=2008-03-27|archive-url=https://web.archive.org/web/20090806041723/https://www.senate.gov/reference/resources/pdf/98-718.pdf|archive-date=2009-08-06|url-status=dead}}</ref> |
|||
=== Lịch === |
|||
Thượng viện có hai lịch làm việc là Lịch Thượng viện và Lịch hành pháp.<ref>{{chú thích web|url=https://www.senate.gov/pagelayout/legislative/d_three_sections_with_teasers/calendars.htm|title=Calendars & Schedules|website=United States Senate|archive-url=https://web.archive.org/web/20210109033640/https://www.senate.gov/pagelayout/legislative/d_three_sections_with_teasers/calendars.htm|archive-date=2021-01-09}}</ref> Lịch Thượng viện liệt kê những dự án luật, nghị quyết mà Thượng viện cần biểu quyết. Lịch hành pháp liệt kê những nghị quyết hành chính, điều ước và đề nghị bổ nhiệm mà ủy ban Thượng viện đã đưa ra Thượng viện biểu quyết. |
|||
=== Ủy ban === |
|||
[[Tập tin:Dirksen226.jpg|liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Dirksen226.jpg|nhỏ|Phòng ủy ban 226 tại [[Tòa nhà Văn phòng Thượng viện Hoa Kỳ Dirksen|Tòa nhà Văn phòng Thượng viện Dirksen]] là nơi tiến hành điều trần của [[Ủy ban Tư pháp Thượng viện Hoa Kỳ|Ủy ban Tư pháp Thượng viện]].]] |
|||
Ủy ban Thượng viện có nhiệm vụ thẩm tra dự án luật và giám sát chính phủ. Sự phân công ủy ban do mỗi đảng quyết định theo nguyện vọng của các thượng nghị sĩ, ưu tiên cho những thượng nghị sĩ thâm niên. Số ủy viên của mỗi đảng căn cứ vào số thượng nghị sĩ của đảng đó. |
|||
Thượng viện có 16 ủy ban. Mỗi ủy ban thẩm tra dự án luật thuộc lĩnh vực của ủy ban và xem xét đề nghị bổ nhiệm của tổng thống thuộc lĩnh vực của ủy ban. Ví dụ: Ủy ban Tư pháp Thượng viện xem xét đề nghị bổ nhiệm thẩm phán, Ủy ban Đối ngoại Thượng viện xem xét đề nghị bổ nhiệm tại Bộ Ngoại giao. Ngoài ra, ủy ban Thượng viện giám sát các cơ quan chính phủ. Ủy ban Thượng viện có quyền họp điều trần và triệu tập người ra trước ủy ban giải trình. |
|||
Thượng viện có một vài ủy ban chuyên trách như Ủy ban chuyên trách quy tắc ứng xử Thượng viện và Ủy ban chuyên trách người già. Thượng viện có quyền thành lập một ủy ban lâm thời để điều tra về một vấn đề nhất định. Ví dụ: Ủy ban Watergate Thượng viện có nhiệm vụ điều tra về [[vụ bê bối Watergate]]. |
|||
Quốc hội có những ủy ban chung bao gồm cả hạ nghị sĩ và thượng nghị sĩ. Ví dụ: Ủy ban chung về Thư viện Quốc hội có nhiệm vụ quản lý Thư viện Quốc hội, Ủy ban chung về thuế có nhiệm vụ kiến nghị các vấn đề thuế. Tuy nhiên, ủy ban chung không có quyền xem xét dự án luật hay đề nghị bổ nhiệm nên kém hơn hẳn ủy ban của mỗi viện. |
|||
Chủ nhiệm ủy ban Thượng viện lãnh đạo công tác của ủy ban. Chủ nhiệm thường là một thượng nghị sĩ thuộc đảng đa số do Thượng viện bầu ra nhưng thâm niên là một nhân tố quan trọng. Ban đầu, chủ nhiệm ủy ban có quyền lực cá nhân rất lớn. Chủ nhiệm ủy ban quyết định thời gian thẩm tra dự án luật, xem xét đề nghị bổ nhiệm và chỉ đạo việc thảo luận những dự án luật mà ủy ban đưa ra Thượng viện. Những thượng nghị sĩ lọt vào mắt xanh của chủ nhiệm ủy ban thường hoạt động hiệu quả hơn những thượng nghị sĩ không hợp ý. Từ thập niên 1970, Thượng viện cải cách nội quy, quy trình làm việc nhằm tăng cường chế độ công tác tập thể của ủy ban, giảm quyền hạn của chủ nhiệm.<ref>Ritchie, ''Congress'', p. 44.</ref> Dưới chủ nhiệm ủy ban là ủy viên cấp thứ thuộc đảng thiểu số.<ref>Ritchie, ''Congress'', pp .44, 175, 209</ref> Trường hợp Ủy ban Tình báo và Ủy ban chuyên trách quy tắc ứng xử thì có phó chủ nhiệm thuộc đảng thiểu số. |
|||
== Các tòa nhà văn phòng Thượng viện == |
|||
Hiện tại có ba tòa nhà văn phòng Thượng viện ở phía bắc Điện Capitol: [[Tòa nhà Văn phòng Thượng viện Hoa Kỳ Russell|Tòa nhà Văn phòng Thượng viện Russell]], [[Tòa nhà Văn phòng Thượng viện Hoa Kỳ Dirksen|Tòa nhà Văn phòng Thượng viện Dirksen]] và [[Tòa nhà Văn phòng Thượng viện Hoa Kỳ Hart|Tòa nhà Văn phòng Thượng viện Hart]]. |
|||
== Quyền hạn == |
|||
=== Lập pháp === |
|||
Thượng nghị sĩ có quyền trình dự án luật trước Thượng viện nhưng khoản 7, Điều I Hiến pháp Hoa Kỳ quy định chỉ hạ nghị sĩ mới có quyền trình dự án luật về thu ngân sách nhà nước.<ref>{{chú thích web|url=https://www.senate.gov/civics/constitution_item/constitution.htm#a1_sec7|title=Constitution of the United States|publisher=Senate.gov|archive-url=https://web.archive.org/web/20140210235825/http://www.senate.gov/civics/constitution_item/constitution.htm#a1_sec7|archive-date=2014-02-10|url-status=live|access-date=2012-01-01}}</ref> Ngoài ra, Hạ viện từ chối thẩm tra dự án luật về chi ngân sách nhà nước bắt nguồn từ Thượng viện<ref name="Saturno">{{Congressional Research Service|url=https://fas.org/sgp/crs/misc/RL31399.pdf|article=The Origination Clause of the U.S. Constitution: Interpretation and Enforcement|author=James V. Saturno}}</ref><ref name="Wirls">Wirls, Daniel and Wirls, Stephen.</ref><ref>[[Woodrow Wilson]] wrote that the Senate has extremely broad amendment authority with regard to appropriations bills, as distinguished from bills that levy taxes.</ref><ref>According to the [[Library of Congress]], the Constitution provides the origination requirement for revenue bills, whereas tradition provides the origination requirement for appropriation bills.</ref> mặc dù Hiến pháp Hoa Kỳ không quy định về dự án luật chi ngân sách nhà nước. Quy định hiến pháp về ngân sách nhà nước bắt nguồn từ hiến lệ của Quốc hội Anh quy định chỉ Hạ viện mới có quyền trình ngân sách nhà nước.<ref name="Sargent">Sargent, Noel.</ref> |
|||
Tuy nhiên, Thượng viện trên thực tế ngang hàng với Hạ viện về ngân sách nhà nước. Tổng thống [[Woodrow Wilson]] giải thích: |
|||
{{blockquote|Quyền sửa đổi dự toán chi ngân sách nhà nước của Thượng viện đã được trao phạm vi lớn nhất có thể. Thượng viện có thể tùy ý bổ sung điều khoản bất kì; có thể vượt phạm vi ban đầu và thêm những điều khoản hoàn toàn mới, thay đổi không chỉ dự toán mà còn nội dung khoản chi và biến đổi gần như hoàn toàn dự toán của Hạ viện.<ref>Wilson ''Congressional Government'', Chapter III: "Revenue and Supply". Text common to all printings or "editions"; in ''Papers of Woodrow Wilson'' it is Vol.4 (1968), p.91; for unchanged text, see p. 13, ''ibid.''</ref>}} |
|||
Luật, ngân sách nhà nước phải được Thượng viện và Hạ viện thông qua thì mới được trình tổng thống ban hành. Trường hợp hai viện thông qua hai dự thảo khác nhau thì hai viện phải thống nhất dự thảo luật hoặc Quốc hội thành lập một ủy ban hòa hợp lưỡng viện để xem xét. |
|||
=== Kiểm soát quyền lực === |
|||
Hiến pháp Hoa Kỳ quy định một vài cơ chế kiểm soát quyền lực đặc biệt cho Thượng viện: Thượng viện phê chuẩn một số đề nghị bổ nhiệm của tổng thống; phê chuẩn điều ước quốc tế; luận tội các quan chức bị đàn hặc; và bầu phó tổng thống trong trường hợp không có ứng cử viên nào được đa số phiếu bầu trong Đại cử tri Đoàn. |
|||
[[Tập tin:Andrew_Johnson_impeachment_trial.jpg|liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Andrew_Johnson_impeachment_trial.jpg|nhỏ|Thượng viện luận tội các quan chức bị đàn hặc; trong bản vẽ của Theodore R. Davis là phiên luận tội Tổng thống [[Andrew Johnson]], năm 1868]] |
|||
Khoản 2, Điều II Hiến pháp Hoa Kỳ quy định một số đề nghị bổ nhiệm của tổng thống phải được Thượng viện phê chuẩn, bao gồm thành viên Nội các, thủ trưởng cơ quan hành chính liên bang, đại sứ, thẩm phán Tòa án tối cao và những thẩm phán khác. Tuy nhiên, Quốc hội đã thông qua luật cho phép tổng thống bổ nhiệm nhiều chức danh mà không cần phải có Thượng viện phê chuẩn. Theo quy trình phê chuẩn, thông thường một ủy ban Thượng viện sẽ xem xét đề nghị bổ nhiệm trước rồi đưa ra Thượng viện biểu quyết. Đa số đề nghị bổ nhiệm đều được phê chuẩn nhưng có trường hợp ủy ban Thượng viện chủ ý không xem xét đề nghị bổ nhiệm nhằm chặn nó. Hiếm khi Thượng viện bác bỏ đề nghị bổ nhiệm do tổng thống sẽ rút đề nghị nếu thấy không khả thi (trong lịch sử Hoa Kỳ chỉ có chín ứng cử viên Nội các bị bác bỏ đề nghị bổ nhiệm).<ref>{{chú thích web|url=https://time.com/4653593/cabinet-rejection-john-tower/|title=This Is What Happened Last Time a Cabinet Nomination Was Rejected|last=King|first=Elizabeth|date=February 3, 2017|website=time.com|publisher=Time USA, LLC|archive-url=https://web.archive.org/web/20201210131047/https://time.com/4653593/cabinet-rejection-john-tower/|archive-date=2020-12-10|url-status=live|access-date=2020-04-11}}</ref> |
|||
Quyền phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm của Thượng viện có một số giới hạn. Ví dụ: Hiến pháp Hoa Kỳ quy định tổng thống có quyền bổ nhiệm chức danh trong thời gian Thượng viện ngừng họp mà không cần phải có phê chuẩn. Mặc dù quyết định bổ nhiệm hết hiệu lực khi Thượng viện họp lại nhưng nhiều tổng thống thường xuyên dùng quyền hạn này nhằm tránh khả năng Thượng viện bác bỏ đề nghị. Ngoài ra, Tòa án tối cao đã quyết định rằng tổng thống miễn nhiệm các chức danh không cần phải có Thượng viện phê chuẩn.<ref>{{chú thích web|url=https://www.senate.gov/reference/resources/pdf/RS21308.pdf|title=Recess Appointments FAQ|publisher=US Senate, Congressional Research Service|archive-url=https://web.archive.org/web/20171229043342/https://www.senate.gov/reference/resources/pdf/RS21308.pdf|archive-date=2017-12-29|access-date=2007-11-20}}</ref><ref>Ritchie, ''Congress'' p. 178.</ref> |
|||
[[Tập tin:US_Senate_Chamber_c1873.jpg|liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:US_Senate_Chamber_c1873.jpg|phải|nhỏ|[[Phòng Thượng viện Hoa Kỳ|Nghị trường Thượng viện Hoa Kỳ]] {{Circa|1873}}: có thể thấy hai hoặc ba ống nhổ ở bên cạnh bàn làm việc]] |
|||
Thượng viện quyết định phê chuẩn điều ước quốc tế nếu hai phần ba số thượng nghị sĩ có mặt biểu quyết tán thành. Tuy nhiên, Quốc hội đã thông qua luật cho phép tổng thống đàm phán, ký một số điều ước quốc tế nhất định mà không cần Thượng viện phê chuẩn. Ngoài ra, tổng thống có quyền ký một số điều ước quốc tế nhất định mà chỉ cần mỗi viện Quốc hội thông qua với đa số tán thành. Tuy Hiến pháp Hoa Kỳ không quy định về những loại thỏa thuận quốc tế này nhưng tòa án đã chấp nhận tính hợp hiến của nó.<ref>For an example, and a discussion of the literature, see [[Laurence Tribe]], "[https://www.jstor.org/stable/1341856 Taking Text and Structure Seriously: Reflections on Free-Form Method in Constitutional Interpretation] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20210108201719/https://www.jstor.org/stable/1341856|date=January 8, 2021}}", ''Harvard Law Review'', Vol. 108, No. 6.</ref> |
|||
Thượng viện quyết định luận tội những quan chức bị Hạ viện đàn hạch về "tội phản quốc, tội nhận hối lộ và những trọng tội khác". Trường hợp luận tội tổng thống thì [[Chánh án Tòa án Tối cao Hoa Kỳ|chánh án Tòa án tối cao]] chủ trì phiên luận tội. Các thượng nghị sĩ tham gia phiên luận tội đều phải tuyên thệ. Kết tội phải được hai phần ba số thượng nghị sĩ có mặt biểu quyết tán thành. Quan chức bị kết tội đương nhiên bị cách chức; ngoài ra, Thượng viện có quyền cấm giữ chức vụ nhưng không được tuyên hình phạt khác. |
|||
Hạ viện đã đàn hạch 16 quan chức và Thượng viện đã kết tội bảy quan chức (một quan chức từ chức trước khi bị đưa ra luận tội).<ref>{{chú thích web|url=https://www.senate.gov/artandhistory/history/common/briefing/Senate_Impeachment_Role.htm#4|title=Complete list of impeachment trials|website=United States Senate|archive-url=https://web.archive.org/web/20101202133604/http://senate.gov/artandhistory/history/common/briefing/Senate_Impeachment_Role.htm|archive-date=2010-12-02|access-date=2007-11-20}}</ref> Chỉ có ba tổng thống bị đàn hạch: [[Andrew Johnson]] vào năm 1868, [[Bill Clinton]] vào năm 1998 và [[Donald Trump]] vào năm 2019 và 2021. Chưa có tổng thống nào bị kết tội; đối với Johnson thì Thượng viện chỉ thiếu một phiếu bầu để kết tội. |
|||
Tu chính án XX Hiến pháp Hoa Kỳ quy định Thượng viện bầu phó tổng thống trong hai ứng cử viên được số phiếu bầu cao nhất trong trường họp không có ứng cử viên nào được đa số phiếu bầu trong [[Đại cử tri Đoàn (Hoa Kỳ)|Đại cử tri Đoàn]]. Chỉ có một lần duy nhất Thượng viện bầu phó tổng thống: năm 1837, Thượng viện bầu Richard Mentor Johnson làm phó tổng thống. |
|||
== Xem thêm == |
|||
* [[Danh sách Thượng nghị sĩ Hoa Kỳ đương nhiệm]] |
|||
== Chú thích == |
|||
<references group="lower-alpha"/> |
|||
== Tham khảo == |
== Tham khảo == |
||
{{Tham khảo|a}} |
|||
== |
=== Chú thích === |
||
<references group="lower-alpha" /> |
|||
=== Lịch sử chính thức của Thượng viện Hoa Kỳ === |
|||
Những xuất bản dưới đây do Văn phòng Lịch sử Thượng viện Hoa Kỳ phát hành. |
|||
* ''Biographical Directory of the United States Congress, 1774–1989'' |
|||
* Robert C. Byrd. ''The Senate, 1789–1989''. Four volumes. |
|||
** Vol. I, a chronological series of addresses on the history of the Senate |
|||
** Vol. II, a topical series of addresses on various aspects of the Senate's operation and powers |
|||
** Vol. III, Classic Speeches, 1830–1993 |
|||
** Vol. IV, Historical Statistics, 1789–1992 |
|||
* Bob Dole|Dole, Bob. ''Historical Almanac of the United States Senate'' |
|||
* Mark Hatfield|Hatfield, Mark O., with the Senate Historical Office. ''Vice Presidents of the United States, 1789–1993'' ([http://www.senate.gov/artandhistory/history/common/briefing/Vice_President.htm essays reprinted online]) |
|||
* Frumin, Alan S. ''[http://www.gpoaccess.gov/riddick/index.html Riddick's Senate Procedure]''. Washington, D.C.: [[Government Printing Office]], 1992. |
|||
=== |
=== Tham khảo === |
||
<references responsive="" /> |
|||
== Thư mục tham khảo == |
|||
* [[:en:Richard A. Baker (historian)|Baker, Richard A.]] ''The Senate of the United States: A Bicentennial History'' Krieger, 1988. |
|||
* Baker, Richard A., ed., ''First Among Equals: Outstanding Senate Leaders of the Twentieth Century'' Congressional Quarterly, 1991. |
|||
* Barone, Michael, and Grant Ujifusa, ''The Almanac of American Politics 1976: The Senators, the Representatives and the Governors: Their Records and Election Results, Their States and Districts'' (1975); new edition every 2 years |
* Barone, Michael, and Grant Ujifusa, ''The Almanac of American Politics 1976: The Senators, the Representatives and the Governors: Their Records and Election Results, Their States and Districts'' (1975); new edition every 2 years |
||
* Davidson, Roger H., and Walter J. Oleszek, eds. (1998). ''Congress and Its Members'', 6th ed. Washington DC: ''Congressional Quarterly.'' (Legislative procedure, informal practices, and member information) |
|||
* Congressional Quarterly '' Congress and the Nation: 2001–2004: A Review of Government and Politics: 107th and 108th Congresses '' (2005); massive, highly detailed summary of Congressional activity, as well as major executive and judicial decisions; based on ''Congressional Quarterly Weekly Report'' and the annual CQ almanac. |
|||
** Congressional Quarterly, ''Congress and the Nation: 1997–2001 '' (2002) |
|||
** Congressional Quarterly. ''Congress and the Nation: 1993–1996 '' (1998) |
|||
** Congressional Quarterly, ''Congress and the Nation: 1989–1992 '' (1993) |
|||
** Congressional Quarterly, ''Congress and the Nation: 1985–1988 '' (1989) |
|||
** Congressional Quarterly, ''Congress and the Nation: 1981–1984 '' (1985) |
|||
** Congressional Quarterly, ''Congress and the Nation: 1977–1980 '' (1981) |
|||
** Congressional Quarterly, ''Congress and the Nation: 1973–1976 '' (1977) |
|||
** Congressional Quarterly, ''Congress and the Nation: 1969–1972 '' (1973) |
|||
** Congressional Quarterly, ''Congress and the Nation: 1965–1968 '' (1969) |
|||
** Congressional Quarterly, ''Congress and the Nation: 1945–1964 '' (1965), the first of the series |
|||
* Baker, Richard A. ''The Senate of the United States: A Bicentennial History'' Krieger, 1988. |
|||
* Baker, Richard A., ed., ''First Among Equals: Outstanding Senate Leaders of the Twentieth Century'' Congressional Quarterly, 1991. |
|||
* David W. Brady and Mathew D. McCubbins. ''Party, Process, and Political Change in Congress: New Perspectives on the History of Congress'' (2002) |
* David W. Brady and Mathew D. McCubbins. ''Party, Process, and Political Change in Congress: New Perspectives on the History of Congress'' (2002) |
||
* Caro, Robert A. ''The Years of Lyndon Johnson. Vol. 3: Master of the Senate.'' Knopf, 2002. |
* [[:en:Robert Caro|Caro, Robert A.]] ''[[:en:The Years of Lyndon Johnson. Vol. 3: Master of the Senate|The Years of Lyndon Johnson. Vol. 3: Master of the Senate]].'' Knopf, 2002. |
||
* Comiskey, Michael. ''Seeking Justices: The Judging of Supreme Court Nominees'' U. Press of Kansas, 2004. |
* Comiskey, Michael. ''Seeking Justices: The Judging of Supreme Court Nominees'' U. Press of Kansas, 2004. |
||
* Congressional Quarterly ''Congress and the Nation XII: 2005–2008: Politics and Policy in the 109th and 110th Congresses'' (2010); massive, highly detailed summary of Congressional activity, as well as major executive and judicial decisions; based on ''Congressional Quarterly Weekly Report'' and the annual CQ almanac. The ''Congress and the Nation 2009–2012'' vol XIII has been announced for September 2014 publication. |
|||
* Cooper, John Milton, Jr. ''Breaking the Heart of the World: Woodrow Wilson and the Fight for the League of Nations. '' Cambridge U. Press, 2001. |
|||
** Congressional Quarterly ''Congress and the Nation: 2001–2004'' (2005); |
|||
** Congressional Quarterly, ''Congress and the Nation: 1997–2001'' (2002) |
|||
** Congressional Quarterly. ''Congress and the Nation: 1993–1996'' (1998) |
|||
** Congressional Quarterly, ''Congress and the Nation: 1989–1992'' (1993) |
|||
** Congressional Quarterly, ''Congress and the Nation: 1985–1988'' (1989) |
|||
** Congressional Quarterly, ''Congress and the Nation: 1981–1984'' (1985) |
|||
** Congressional Quarterly, ''Congress and the Nation: 1977–1980'' (1981) |
|||
** Congressional Quarterly, ''Congress and the Nation: 1973–1976'' (1977) |
|||
** Congressional Quarterly, ''Congress and the Nation: 1969–1972'' (1973) |
|||
** Congressional Quarterly, ''Congress and the Nation: 1965–1968'' (1969) |
|||
** Congressional Quarterly, ''Congress and the Nation: 1945–1964'' (1965), the first of the series |
|||
* Cooper, John Milton, Jr. ''Breaking the Heart of the World: Woodrow Wilson and the Fight for the League of Nations.'' Cambridge U. Press, 2001. |
|||
* Davidson, Roger H., and Walter J. Oleszek, eds. (1998). ''Congress and Its Members'', 6th ed. Washington DC: ''Congressional Quarterly.'' (Legislative procedure, informal practices, and member information) |
|||
* Gould, Lewis L. ''The Most Exclusive Club: A History Of The Modern United States Senate'' (2005) |
* Gould, Lewis L. ''The Most Exclusive Club: A History Of The Modern United States Senate'' (2005) |
||
* Hernon, Joseph Martin. ''Profiles in Character: Hubris and Heroism in the U.S. Senate, 1789–1990'' Sharpe, 1997. |
* Hernon, Joseph Martin. ''Profiles in Character: Hubris and Heroism in the U.S. Senate, 1789–1990'' Sharpe, 1997. |
||
* Hoebeke, C. H. ''The Road to Mass Democracy: Original Intent and the Seventeenth Amendment |
* Hoebeke, C. H. ''The Road to Mass Democracy: Original Intent and the Seventeenth Amendment''. Transaction Books, 1995. (Popular elections of senators) |
||
* Lee, Frances E. and Oppenheimer, Bruce I. ''Sizing Up the Senate: The Unequal Consequences of Equal Representation |
* Lee, Frances E. and Oppenheimer, Bruce I. ''Sizing Up the Senate: The Unequal Consequences of Equal Representation''. U. of Chicago Press 1999. 304 pp. |
||
* MacNeil, Neil and Richard A. Baker. ''The American Senate: An Insider's History.'' Oxford University Press, 2013. 455 pp. |
|||
* McFarland, Ernest W. ''The Ernest W. McFarland Papers: The United States Senate Years, 1940–1952.'' Prescott, Ariz.: Sharlot Hall Museum, 1995 (Democratic majority leader 1950–52) |
|||
* McFarland, Ernest W. ''The Ernest W. McFarland Papers: The United States Senate Years, 1940–1952''. Prescott, Ariz.: Sharlot Hall Museum, 1995 (Democratic majority leader 1950–52) |
|||
* Malsberger, John W. ''From Obstruction to Moderation: The Transformation of Senate Conservatism, 1938–1952.'' Susquehanna U. Press 2000 |
|||
* Malsberger, John W. ''From Obstruction to Moderation: The Transformation of Senate Conservatism, 1938–1952''. Susquehanna U. Press 2000 |
|||
* Mann, Robert. ''The Walls of Jericho: Lyndon Johnson, Hubert Humphrey, Richard Russell and the Struggle for Civil Rights.'' Harcourt Brace, 1996 |
|||
* Mann, Robert. ''The Walls of Jericho: Lyndon Johnson, Hubert Humphrey, Richard Russell and the Struggle for Civil Rights''. Harcourt Brace, 1996 |
|||
* Ritchie, Donald A. ''Press Gallery: Congress and the Washington Correspondents''. Harvard University Press, 1991. |
|||
* <cite id="CITEREFRitchie1991" class="citation book cs1">[[:en:Donald A. Ritchie|Ritchie, Donald A.]] (1991). </cite><cite id="CITEREFRitchie1991" class="citation book cs1">''Press Gallery: Congress and the Washington Correspondents''. Harvard University Press.</cite> |
|||
* Ritchie, Donald A. ''The Congress of the United States: A Student Companion'' Oxford University Press, 2001 (2nd edition). |
|||
* Ritchie, Donald A. |
* <cite id="CITEREFRitchie2001" class="citation book cs1">[[:en:Donald A. Ritchie|Ritchie, Donald A.]] (2001). </cite><cite id="CITEREFRitchie2001" class="citation book cs1">''The Congress of the United States: A Student Companion'' (2nd ed.). Oxford University Press.</cite> |
||
* <cite id="CITEREFRitchie2010" class="citation book cs1">[[:en:Donald A. Ritchie|Ritchie, Donald A.]] (2010). </cite><cite id="CITEREFRitchie2010" class="citation book cs1">''The U.S. Congress: A Very Short Introduction''. Oxford University Press.</cite> |
|||
* Rothman, David. ''Politics and Power the United States Senate 1869–1901'' (1966) |
* Rothman, David. ''Politics and Power the United States Senate 1869–1901'' (1966) |
||
* Swift, Elaine K. ''The Making of an American Senate: Reconstitutive Change in Congress, 1787–1841''. U. of Michigan Press, 1996 |
* Swift, Elaine K. ''The Making of an American Senate: Reconstitutive Change in Congress, 1787–1841''. U. of Michigan Press, 1996 |
||
* Valeo, Frank. ''Mike Mansfield, Majority Leader: A Different Kind of Senate, 1961–1976'' Sharpe, 1999 (Senate Democratic leader) |
* Valeo, Frank. ''Mike Mansfield, Majority Leader: A Different Kind of Senate, 1961–1976'' Sharpe, 1999 (Senate Democratic leader) |
||
* VanBeek, Stephen D. ''Post-Passage Politics: Bicameral Resolution in Congress |
* VanBeek, Stephen D. ''Post-Passage Politics: Bicameral Resolution in Congress''. U. of Pittsburgh Press 1995 |
||
* Weller, Cecil Edward, Jr. ''Joe T. Robinson: Always a Loyal Democrat.'' U. of Arkansas Press, 1998. (Arkansas Democrat who was Majority leader in 1930s) |
* Weller, Cecil Edward, Jr. ''Joe T. Robinson: Always a Loyal Democrat.'' U. of Arkansas Press, 1998. (Arkansas Democrat who was Majority leader in 1930s) |
||
* [[Woodrow Wilson|Wilson, Woodrow]]. ''Congressional Government |
* [[:en:Woodrow Wilson|Wilson, Woodrow]]. ''Congressional Government''. New York: Houghton Mifflin, 1885; also 15th ed. 1900, repr. by photoreprint, Transaction books, 2002. |
||
* Wirls, Daniel and Wirls, Stephen. ''The Invention of the United States Senate'' Johns Hopkins U. Press, 2004. (Early history) |
* Wirls, Daniel and Wirls, Stephen. ''The Invention of the United States Senate'' Johns Hopkins U. Press, 2004. (Early history) |
||
* Zelizer, Julian E. ''On Capitol Hill: The Struggle to Reform Congress and its Consequences, 1948–2000'' (2006) |
* Zelizer, Julian E. ''On Capitol Hill : The Struggle to Reform Congress and its Consequences, 1948–2000'' (2006) |
||
* Zelizer, Julian E., ed. ''The American Congress: The Building of Democracy'' (2004) (overview) |
* Zelizer, Julian E., ed. ''The American Congress: The Building of Democracy'' (2004) (overview) |
||
=== Lịch sử Thượng viện chính thức === |
|||
* ''[[:en:Biographical Directory of the United States Congress|Biographical Directory of the United States Congress]], 1774–1989'' |
|||
Những ấn phẩm sau đây do Phòng Lịch sử Thượng viện xuất bản: |
|||
* [[:en:Robert Byrd|Robert Byrd]]. ''The Senate, 1789–1989''. Four volumes. |
|||
** Vol. I, a chronological series of addresses on the history of the Senate |
|||
** Vol. II, a topical series of addresses on various aspects of the Senate's operation and powers |
|||
** Vol. III, Classic Speeches, 1830–1993 |
|||
** Vol. IV, Historical Statistics, 1789–1992 |
|||
* [[:en:Bob Dole|Dole, Bob]]. ''Historical Almanac of the United States Senate'' |
|||
* [[:en:Mark Hatfield|Hatfield, Mark O.]], with the Senate Historical Office. ''Vice Presidents of the United States, 1789–1993'' ([https://www.senate.gov/artandhistory/history/common/briefing/Vice_President.htm essays reprinted online]) |
|||
* Frumin, Alan S. ''[https://web.archive.org/web/20080606033250/http://www.gpoaccess.gov/riddick/index.html Riddick's Senate Procedure]''. Washington, D.C.: [[:en:United States Government Printing Office|Government Printing Office]], 1992. |
|||
== Liên kết ngoài == |
== Liên kết ngoài == |
||
{{thể loại Commons|United States Senate}} |
|||
* [http://www.senate.gov The United States Senate Official Website.] |
|||
* [http://digital.library.unt.edu/govdocs/crs/search.tkl?q=senate&search_crit=subject&search=Search&date1=Anytime&date2=Anytime&type=form Congressional Research Service (CRS) Reports regarding the Senate] |
|||
* [http://bioguide.congress.gov/biosearch/biosearch.asp ''Biographical Directory of the United States Congress, 1774 to Present''.] |
|||
* [http://rules.senate.gov/senaterules/ Standing Rules of the Senate] |
|||
* [http://www.hs.ttu.edu/research/reifman/senatedata.htm Chart of all U.S. Senate seat-holders, by state, 1978-nay] |
|||
* [http://dca.tufts.edu/features/aas A New Nation Votes: American Election Returns 1787–1825] |
|||
* [http://www.aggdata.com/political/us-senators Complete Downloadable List of U.S. Senator Contact Information] |
|||
* [http://www.senate.gov/artandhistory/art/special/Desks/chambermap.cfm Senate Chamber Map] |
|||
{{Thời gian tổ chức|thành lập=1789}} |
|||
* [http://www.senate.gov/ The United States Senate Official Website] |
|||
[[Thể loại:Thượng viện Hoa Kỳ| ]] |
|||
** [https://www.senate.gov/general/contact_information/senators_cfm.cfm Sortable contact data] |
|||
[[Thể loại:Quốc hội Hoa Kỳ]] |
|||
** [https://www.senate.gov/artandhistory/art/special/Desks/chambermap.cfm Senate Chamber Map] |
|||
[[Thể loại:Thượng nghị viện|Hoa Kỳ]] |
|||
** [{{US Senate Rule URL}} Standing Rules of the Senate] |
|||
[[Thể loại:Thượng viện quốc gia]] |
|||
** ''[https://web.archive.org/web/20100423082228/http://bioguide.congress.gov/biosearch/biosearch.asp Biographical Directory of the United States Congress, 1774 to Present]'' |
|||
* [http://politicalgraveyard.com/offices/pdio5.html List of Senators who died in office], via PoliticalGraveyard.com |
|||
* [http://www.webpages.ttu.edu/areifman/senatedata.htm Chart of all U.S. Senate seat-holders, by state, 1978–present], via Texas Tech University |
|||
* [http://dca.tufts.edu/features/aas A New Nation Votes: American Election Returns 1787–1825] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20080725105911/http://dca.tufts.edu/features/aas|date=July 25, 2008}}, via Tufts University |
|||
* [http://www.wrhammons.com/us-senators-representatives.htm Bill Hammons' American Politics Guide – Members of Congress by Committee and State with Partisan Voting Index] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20141230085952/http://www.wrhammons.com/us-senators-representatives.htm|date=December 30, 2014}} |
|||
* {{Internet Archive author|search=( ("Senate" AND "United States") OR ("Senate" AND "U. S.") )}} |
|||
* [http://www.c-span.org/video/?45919-1/28th-anniversary-tv-cameras-senate First U.S. Senate session aired by C-SPAN] via C-SPAN |
|||
* [https://www.govinfo.gov/app/browse/#browse/collection?collectionCode=SMAN&browsePath= Senate Manual] via govinfo.gov (U.S. Government Publishing Office) |
|||
* [https://www.senate.gov/reference/Index/Calendars_schedules.htm United States Senate Calendars and Schedules] |
|||
* [http://www.usbills.info/ Information about U.S. Bills and Resolutions] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20200102103627/http://www.usbills.info/|date=January 2, 2020}} |
|||
* {{Librivox author|id=14561}} |
|||
{{Quốc hội Hoa Kỳ}} |
|||
{{Kiểm soát tính nhất quán}} |
|||
[[Thể loại:Nhánh lập pháp chính phủ Hoa Kỳ]] |
[[Thể loại:Nhánh lập pháp chính phủ Hoa Kỳ]] |
||
[[Thể loại:Khởi đầu năm 1789 ở Hoa Kỳ]] |
|||
[[Thể loại:Thượng viện quốc gia]] |
|||
[[Thể loại:Thượng viện Hoa Kỳ]] |
|||
[[Thể loại:Tọa độ không có sẵn trên Wikidata]] |
Bản mới nhất lúc 01:58, ngày 5 tháng 11 năm 2024
Thượng viện Hoa Kỳ United States Senate | |
---|---|
Quốc hội Hoa Kỳ khóa 118 | |
Cờ Thượng viện Hoa Kỳ | |
Dạng | |
Mô hình | Một trong hai viện của Quốc hội Hoa Kỳ |
Thời gian nhiệm kỳ | Không giới hạn nhiệm kỳ |
Lịch sử | |
Kỳ họp mới bắt đầu | 3 tháng 1 năm 2023 |
Lãnh đạo | |
Cơ cấu | |
Số ghế | 100 |
Chính đảng | Đa số (51)
Thiểu số (49)
|
Nhiệm kỳ | 6 năm |
Bầu cử | |
Hệ thống đầu phiếu | Chế độ bầu cử theo đa số tại 46 tiểu bang[b] Chế độ khác nhau tại 4 tiểu bang |
Bầu cử vừa qua | ngày 8 tháng 11 năm 2022 (35 thượng nghị sĩ) |
Bầu cử tiếp theo | ngày 6 tháng 11 năm 2024 (34 thượng nghị sĩ) |
Trụ sở | |
Nghị trường Thượng viện Điện Capitol Washington, D.C. Hoa Kỳ | |
Trang web | |
senate | |
Hiến pháp | |
Hiến pháp Hoa Kỳ |
Bài viết này là một phần của loạt bài về |
Thượng viện Hoa Kỳ |
---|
Lịch sử Thượng viện Hoa Kỳ |
Thành viên |
|
Chính trị và Thủ tục |
Trụ sở |
Bài viết này là một phần của loạt bài về |
Chính trị Hoa Kỳ |
---|
Thượng viện Hoa Kỳ (tiếng Anh: United States Senate) là một trong hai viện của Quốc hội Hoa Kỳ. Thượng viện Hoa Kỳ, cùng với Hạ viện Hoa Kỳ, tạo thành cơ quan lập pháp lưỡng viện liên bang của Hoa Kỳ. Cùng với nhau, thẩm quyền của Thượng viện và Hạ viện tuân theo Điều Một của Hiến pháp Hoa Kỳ, có quyền thông qua hoặc bác bỏ các đạo luật liên bang. Ngoài ra, Thượng viện có đặc quyền xác nhận các vị trí do Tổng thống Hoa Kỳ đề cử, phê chuẩn các hiệp ước, thực hiện quyền tư vấn và chuẩn thuận cũng như xét xử các cá nhận bị Hạ viện luận tội. Thượng viện và Hạ viện đóng vai trò kiểm tra và cân bằng quyền lực đối với nhánh hành pháp và tư pháp của chính quyền liên bang.
Tổ chức và quyền hạn của Thượng viện Hoa Kỳ do Điều Một Hiến pháp Hoa Kỳ quy định.[3] Thượng viện bao gồm 100 thượng nghị sĩ, mỗi tiểu bang bầu hai thượng nghị sĩ. Nhiệm kỳ của thượng nghị sĩ là sáu năm, cứ hai năm là bầu lại một phần ba số thượng nghị sĩ. Từ năm 1789 đến năm 1913, thượng nghị sĩ do cơ quan lập pháp của tiểu bang bầu. Từ khi Tu chính án XVII được phê chuẩn vào năm 1913, bầu cử thượng nghị sĩ được tiến hành theo chế độ phổ thông đầu phiếu
Thượng viện có độc quyền phê chuẩn điều ước, phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm thành viên Nội các, thẩm phán liên bang (bao gồm thẩm phán Tòa án tối cao), sĩ quan cờ, bộ trưởng và người đứng đầu các quân chủng. Trường hợp không có ứng cử viên phó tổng thống nào được đa số phiếu bầu của Đại cử tri Đoàn thì Thượng viện bầu phó tổng thống trong hai ứng cử viên được số phiếu bầu cao nhất. Thượng viện luận tội các quan chức bị Hạ viện đàn hặc.
Nghị trường Thượng viện ở cánh phía bắc của Điện Capitol tại Washington, D.C. Phó tổng thống Hoa Kỳ là chủ tịch Thượng viện nhưng chỉ được biểu quyết nếu Thượng viện biểu quyết bế tắc. Trường hợp phó tổng thống vắng mặt thì Chủ tịch Thượng viện tạm quyền điều hành phiên họp, theo quy ước là thượng nghị sĩ lâu năm nhất thuộc đảng đa số. Từ thập niên 1920, đảng đa số và đảng thiểu số bắt đầu chọn lãnh đạo nghị trường. Chương trình kỳ họp của Thượng viện do lãnh đạo nghị trường của đảng đa số quyết định.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Vấn đề nóng nhất ở Hội nghị lập hiến là cách phân bố số thượng nghị sĩ giữa các tiểu bang.[4] Các nhà lập hiến ủng hộ thành lập một Quốc hội lưỡng viện bao gồm một Hạ viện là cơ quan đại biểu của nhân dân nhưng bất đồng ý kiến về tổ chức của Thượng viện. Một vài tiểu bang thưa dân dọa ly khai nếu không được ngang hàng với những tiểu bang đông dân như trong Các điều khoản Hợp bang[5] và đạt được Thỏa hiệp Connecticut.[6]
Thượng viện Hoa Kỳ phỏng theo Viện nguyên lão La Mã.[7] Điều V Hiến pháp Hoa Kỳ quy định không được sửa đổi hiến pháp nhằm tước thượng nghị sĩ của một tiểu bang mà không có tiểu bang đó đồng ý. Từ năm 1959, Hoa Kỳ có 50 tiểu bang nên Thượng viện bao gồm 100 thượng nghị sĩ.[8][9]
Trước năm 1913, thượng nghị sĩ do cơ quan lập pháp của tiểu bang bầu ra.[10] Tuy nhiên, dư luận bức xúc về tình trạng khuyết thượng nghị sĩ liên tục do cơ quan lập pháp bế tắc bắt nguồn từ xung đột nội bộ, nạn hối lộ và uy hiếp nên dần dần ủng hộ sửa đổi hiến pháp cho bầu trực tiếp thượng nghị sĩ.[11]
Thành viên
[sửa | sửa mã nguồn]Tư cách thành viên
[sửa | sửa mã nguồn]Khoản 3, Điều I Hiến pháp Hoa Kỳ quy định ba yêu cầu đối với một thượng nghị sĩ: (1) phải đủ 30 tuổi trở lên; (2) phải có quốc tịch Mỹ ít nhất chín năm; (3) phải là cư dân của tiểu bang nơi ứng cử. Yêu cầu về tuổi và quốc tịch đối với một thượng nghị sĩ chặt chẽ hơn so với một hạ nghị sĩ.
Thượng viện tự xác nhận tư cách thượng nghị sĩ. Vào thời kỳ đầu, Thượng viện không xem xét kĩ hồ sơ của ứng cử viên nên đã xác nhận sai tư cách thượng nghị sĩ của bốn người: Henry Clay (29 tuổi vào năm 1806), John Jordan Crittenden (29 tuổi vào năm 1817), Armistead Thomson Mason (28 tuổi vào năm 1816) và John Eaton (28 tuổi vào năm 1818).[12] Thượng viện chưa để lọt ai khác kể từ đó. Năm 1934, Rush D. Holt Sr. trúng cử thượng nghị sĩ ở tuổi 29 nhưng đợi đến 30 tuổi mới tuyên thệ nhậm chức. Năm 1972, Joe Biden trúng cử thượng nghị sĩ ở tuổi 29 và cũng đợi đến 30 tuổi mới tuyên thệ nhậm chức vào năm sau.
Tu chính án XIV Hiến pháp Hoa Kỳ tước tư cách thượng nghị sĩ đối với quan chức liên bang, tiểu bang từng tuyên thệ nhậm chức ủng hộ Hiến pháp Hoa Kỳ nhưng đã bội ước tạo phản hoặc giúp đỡ địch của Hoa Kỳ. Mục đích là cấm những người từng theo Liên minh miền Nam trong Nội chiến Hoa Kỳ vào chính quyền. Tuy nhiên, Tu chính án XIV cũng quy định Quốc hội có quyền xóa án tích nếu hai phần ba số nghị sĩ mỗi viện biểu quyết tán thành.
Bầu cử và nhiệm kỳ
[sửa | sửa mã nguồn]Ban đầu, thượng nghị sĩ do cơ quan lập pháp của tiểu bang bầu. Đầu thế kỷ 20, 29 tiểu bang đã quy định phổ thông đầu phiếu đối với bầu cử thượng nghị sĩ.[11] Năm 1913, Tu chính án XVII được phê chuẩn, quy định bầu cử thượng nghị sĩ được tiến hành theo phổ thông đầu phiếu trên toàn quốc.
Nhiệm kỳ
[sửa | sửa mã nguồn]Nhiệm kỳ của thượng nghị sĩ là sáu năm; cứ hai năm là bầu lại một phần ba số thượng nghị sĩ. Các thượng nghị sĩ của Quốc hội khóa 1 được chia thành ba nhóm ghế, nhóm ghế thứ nhất hết nhiệm kỳ sau hai năm, nhóm ghế thứ hai sau bốn năm, nhóm ghế thứ ba sau sáu năm. Không bầu lại cả hai thượng nghị sĩ của một tiểu bang trong một cùng cuộc bầu cử, trừ phi bầu bổ sung. Thượng nghị sĩ không có giới hạn nhiệm kỳ.
Ban đầu, khoản 4 Điều I Hiến pháp Hoa Kỳ quy định Quốc hội họp vào ngày thứ ba trong tháng 12. Về sau, Tu chính án XX quy định lại Quốc hội họp mỗi năm ít nhất một kỳ vào trưa ngày thứ ba trong tháng 1, trừ phi luật định ngày khác. Những kỳ họp khác, Quốc hội quyết định ngày khai mạc, bế mạc và chương trình kỳ họp. Khoản 3, Điều I quy định tổng thống có quyền triệu tập kỳ họp bất thường Quốc hội.[13]
Bầu cử
[sửa | sửa mã nguồn]Bầu cử Thượng viện được tiến hành vào thứ Ba đầu tiên sau thứ Hai đầu tiên trong tháng 11 năm chẵn cùng lúc với bầu cử Hạ viện.[14] Thượng nghị sĩ do cử tri toàn tiểu bang bầu ra. Khoản 4, Điều I Hiến pháp Hoa Kỳ quy định mỗi tiểu bang quyết định thể lệ bầu cử thượng nghị sĩ nhưng Quốc hội có quyền ban hành thể lệ bầu cử chung. Mỗi tiểu bang có quy định riêng về tư cách ứng cử.
Ở 45 tiểu bang, bầu cử sơ bộ trong Đảng Cộng hòa và Đảng Dân chủ (với một số đảng nhỏ nhất định) được tiến hành trước bầu cử Quốc hội một vài tháng. Ứng cử viên dự bị chỉ cần được đa số tương đối phiếu bầu tại phần lớn các tiểu bang nhưng một vài tiểu bang yêu cầu tổ chức bầu cử lại nếu không có ứng cử viên nào đạt đa số tuyệt đối. Ứng cử viên thượng nghị sĩ trúng cử nếu được đa số tương đối phiếu bầu.
Khuyết thượng nghị sĩ
[sửa | sửa mã nguồn]Tu chính án XVII Hiến pháp Hoa Kỳ quy định trong trường hợp khuyết thượng nghị sĩ thì thống đốc tiểu bang bổ nhiệm thượng nghị sĩ tạm quyền cho đến khi bầu bổ sung xong. Thượng nghị sĩ dự khuyết giữ chức vụ cho đến hết nhiệm kỳ cũ. Trường hợp bầu cử bổ sung trùng bầu cử thượng nghị sĩ còn lại của tiểu bang thì phải tổ chức riêng.
Các tiểu bang ban hành quy định khác nhau để thi hành Tu chính án XVII. Đại khái có ba thể lệ:[15]
- Bốn tiểu bang – North Dakota, Oregon, Rhode Island, và Wisconsin – không cho phép thống đốc bổ nhiệm thượng nghị sĩ tạm quyền mà quy định phải tổ chức bầu cử bổ sung.[15]:7–8
- Tám tiểu bang – Alaska, Connecticut, Louisiana, Massachusetts, Mississippi, Texas, Vermont, và Washington – cho phép thống đốc bổ nhiệm thượng nghị sĩ tạm quyền nhưng yêu cầu cấp tốc tổ chức bầu cử bổ sung.[15]:10–11
- 38 tiểu bang còn lại quy định thượng nghị sĩ tạm quyền do thống đốc bổ nhiệm, giữ chức vụ cho đến hết nhiệm kỳ cũ hoặc bầu cử tiểu bang tiếp theo.[15]:8–9
Mười tiểu bang thuộc thuộc nhóm thứ ba – Arizona, Hawaii, Kentucky, Maryland, Montana, North Carolina, Oklahoma, Utah, West Virginia, và Wyoming – yêu cầu thống đốc phải bổ nhiệm thượng nghị sĩ của cùng một đảng của thượng nghị sĩ tiền nhiệm.[15]:9[16]
Tuyên thệ nhậm chức
[sửa | sửa mã nguồn]Hiến pháp Hoa Kỳ quy định thượng nghị sĩ phải tuyên thệ nhậm chức ủng hộ Hiến pháp Hoa Kỳ.[17] Quốc hội quy định cụ thể lời tuyên thệ nhậm chức đối với tất cả quan chức liên bang (ngoại trừ tổng thống) như sau:
I, ___ ___, do solemnly swear (or affirm) that I will support and defend the Constitution of the United States against all enemies, foreign and domestic; that I will bear true faith and allegiance to the same; that I take this obligation freely, without any mental reservation or purpose of evasion; and that I will well and faithfully discharge the duties of the office on which I am about to enter. So help me God.[18]
Lương và các chế độ, chính sách
[sửa | sửa mã nguồn]Từ năm 2009, thượng nghị sĩ được trả mức lương hằng năm là 174.000 đô la Mỹ, chủ tịch Thượng viện tạm quyền và các lãnh đạo đảng được trả 193.400 đô la Mỹ. Năm 2018, hơn 50 thượng nghị sĩ là triệu phú.[19]
Thâm niên
[sửa | sửa mã nguồn]Thâm niên là một yếu tố quyết định văn phòng và sự phân công ủy ban của thượng nghị sĩ. Nếu hai thượng nghị sĩ hòa thì sẽ so sánh những nhân tố như lý lịch công vụ và dân số của tiểu bang.[20]
Bãi nhiệm và những thủ tục kỷ luật khác
[sửa | sửa mã nguồn]Thượng viện có quyền bãi nhiệm một thượng nghị sĩ nếu hai phần ba số thượng nghị sĩ biểu quyết tán thành. Trong lịch sử Thượng viện có 15 thượng nghị sĩ bãi nhiệm: William Blount bị bãi nhiệm vào năm 1797 vì tội phản quốc; 14 thượng nghị sĩ bị bãi nhiệm vào năm 1861 và 1862 vì ủng hộ Liên minh miền Nam ly khai. Từ năm 1862, chưa có thượng nghị sĩ nào bị bãi nhiệm nhưng nhiều thượng nghị sĩ đã từ chức trước khi Thượng viện tiến hành trình tự bãi nhiệm. Thượng viện có quyền khiển trách một thượng nghị sĩ với đa số biểu quyết tán thành.
Đảng đa số và đảng thiểu số
[sửa | sửa mã nguồn]Đảng đa số là đảng một mình chiếm đa số trong Thượng viện hoặc liên minh với những đảng khác mà chiếm đa số. Trường hợp hai đảng ngang nhau về số thượng nghị sĩ thì đảng tịch của phó tổng thống quyết định đảng nào là đảng đa số. Chủ tịch Thượng viện tạm quyền, chủ nhiệm các ủy ban và một vài chức danh khác đều thuộc đảng đa số.
Chỗ ngồi
[sửa | sửa mã nguồn]Ở đằng trước nghị trường Thượng viện là đài chủ tịch, bậc cao nhất là nơi chủ tọa Thượng viện ngồi, bậc thấp hơn là nơi thư ký và những quan chức khác ngồi. Có 100 bàn làm việc được sắp xếp thành hình bán nguyệt, ở giữa là lối đi. Theo truyền thống, thượng nghị sĩ thuộc Đảng Dân chủ ngồi bên phải đài chủ tịch, thượng nghị sĩ thuộc Đảng Cộng hòa ngồi bên trái.[21]
Lãnh đạo của mỗi đảng ngồi hàng ghế đầu bên lối đi chính giữa. Bộ nội thất ban đầu của Thượng viện bị thiêu hủy trong Trận đốt cháy Washington 1812. Hiện Thượng viện còn 48 chiếc bàn làm việc có từ năm 1819 sau khi trụ sở được xây dựng lại. Truyền thống là mỗi thượng nghị sĩ sẽ khắc tên mình trong ngăn kéo bàn làm việc.[22]
Các chức danh
[sửa | sửa mã nguồn]Thượng viện tự bầu các chức danh,[3] ngoại trừ chủ tịch Thượng viện (là phó tổng thống). Các chức danh Thượng viện duy trì trật tự, quản lý chương trình làm việc và thi hành nội quy.
Chủ tọa
[sửa | sửa mã nguồn]Phó tổng thống là chủ tịch Thượng viện nhưng chỉ được biểu quyết nếu Thượng viện biểu quyết hòa.[23] Việc chủ tọa phiên họp Thượng viện từng là một trong những nhiệm vụ chính của phó tổng thống (một nhiệm vụ khác là kiểm phiếu bầu tổng thống, phó tổng thống của Đại cử tri Đoàn trước Thượng viện và Hạ viện) nhưng từ thập niên 1950 phó tổng thống thường chỉ chủ trì những buổi lễ như lễ tuyên thệ nhậm chức các thượng nghị sĩ, phiên họp chung của Quốc hội và lễ công bố những luật, quyết định bổ nhiệm quan trọng.
Chủ tịch Thượng viện tạm quyền do Thượng viện bầu, có nhiệm vụ chủ tọa phiên họp Thượng viện trong trường hợp phó tổng thống vắng mặt. Theo quy ước, chủ tịch Thượng viện tạm quyền là thượng nghị sĩ thâm niên nhất thuộc đảng đa số.[24] Giống như phó tổng thống, chủ tịch Thượng viện tạm quyền phân công điều hành phiên họp luân phiên mỗi tiếng cho một thượng nghị sĩ thuộc đảng đa số, thường là một thượng nghị sĩ tân binh để cho tập cho quen nội quy, quy trình của Thượng nghị viện.
Chủ tọa Thượng viện ngồi ở đằng trước của nghị trường Thượng viện. Chủ tọa Thượng viện mời thượng nghị sĩ phát biểu (nội quy Thượng viện quy định thượng nghị sĩ nào đứng dậy trước được phát biểu), quyết định các vấn đề nội quy và công bố kết quả biểu quyết.
Lãnh đạo đảng tại nghị trường
[sửa | sửa mã nguồn]Mỗi đảng chọn một lãnh đạo và một phó lãnh đạo nghị trường. Lãnh đạo nghị trường là người phát ngôn chính của đảng. Lãnh đạo nghị trường của đảng đa số quyết định chương trình nghị sự của Thượng viện. Phó lãnh đạo nghị trường có nhiệm vụ bảo đảm kỷ luật đảng về biểu quyết.
Chức danh không phải là thượng nghị sĩ
[sửa | sửa mã nguồn]Ngoài phó tổng thống ra, Thượng viện có một vài chức danh không phải là thượng nghị sĩ. Thư ký Thượng viện là chức danh quản lý chính của Thượng viện, có nhiệm vụ quản lý sổ sách, giải ngân tiền lương, cung cấp đồ dùng văn phòng và giám sát các thư ký. Phó thư ký Thượng viện giúp thư ký Thượng viện. Cảnh vệ Thượng viện có nhiệm vụ giám sát việc duy trì trật tự, an ninh tại Thượng viện, công việc hằng ngày do Cảnh sát Quốc hội phụ trách. Thượng viện bầu một mục sư.
Hoạt động
[sửa | sửa mã nguồn]Phiên họp
[sửa | sửa mã nguồn]Thượng viện họp ở Điện Capitol tại Washington, D.C. Ở đằng trước của nghị trường Thượng viện là đài chủ tịch nơi chủ tọa Thượng viện ngồi. Các thư ký và những chức danh khác ngồi trên bậc thấp hơn của đài chủ tịch. Thượng viện thường họp vào các ngày trong tuần, phiên họp bắt đầu với một lời cầu nguyện. Phiên họp Thượng viện công khai và được phát sóng trực tiếp trên truyền hình.
Thượng viện thường sẽ nhất trí bỏ qua một vài quy định của nội quy theo thỏa thuận giữa các lãnh đạo đảng. Hiếm khi một thượng nghị sĩ phản đối thỏa thuận giữa các đảng. Chủ tọa Thượng viện điều hành phiên họp theo nội quy Thượng viện và có quyền cảnh cáo thượng nghị sĩ vi phạm. Chủ tọa Thượng viện duy trì trật tự bằng cách đập búa.
Hiến pháp Hoa Kỳ quy định phải có ít nhất quá nửa tổng số thượng nghị sĩ có mặt thì Thượng viện mới được tiến hành công việc. Thượng viện mặc định có đủ thượng nghị sĩ trừ phi một thượng nghị sĩ yêu cầu điểm danh. Trên danh nghĩa thì yêu cầu điểm danh để xác định có đủ thượng nghị sĩ hay không nhưng thực chất là nhằm câu giờ cho thượng nghị sĩ đăng đàn hay các lãnh đạo đảng thương lượng xong. Một khi xong việc thì một thượng nghị sĩ có thể yêu cầu Thượng viện nhất trí rút lại yêu cầu điểm danh.
Tranh luận
[sửa | sửa mã nguồn]Thượng nghị sĩ chỉ được phát biểu tranh luận nếu được chủ tọa Thượng viện mời. Tuy nhiên, chủ tọa Thượng viện phải mời phát biểu thượng nghị sĩ nào đứng dậy trước nên thực tế là chủ tọa không kiểm soát được cuộc tranh luận. Thông thường lãnh đạo đảng đa số và lãnh đạo đảng thiểu số được ưu tiên phát biểu tranh luận ngay cả khi một thượng nghị sĩ khác đứng dậy trước. Nội quy Thượng viện quy định mọi phát biểu đều phải là với chủ tọa và không được dùng tên của thượng nghị sĩ khác mà phải xưng ngôi thứ ba. Thượng nghị sĩ đứng dậy phát biểu tại bàn làm việc.[25]
Ngoài quy định về phép lịch sự ra thì không có giới hạn về nội dung của phát biểu, thậm chí phát biểu không phải liên quan tới vấn đề nghị sự.
Nội quy Thượng viện quy định thượng nghị sĩ không được phát biểu hơn hai lần về cùng một kiến nghị hoặc dự án luật trong một ngày lập pháp. Ngày lập pháp bắt đầu khi Thượng viện họp và kết thúc khi Thượng viện ngừng họp nên không nhất thiết là trùng với ngày bình thường. Thượng viện được tùy ý phát biểu ngắn dài nhưng Thượng viện thường nhất trí giới hạn thời gian phát biểu hoặc luật quy định thời gian phát biểu cụ thể trong một số trường hợp (ví dụ như đối với ngân sách nhà nước).
Tranh luận câu giờ
[sửa | sửa mã nguồn]Một thượng nghị sĩ có thể phát biểu tranh luận nhằm kéo dài vô thời hạn thời gian xem xét một dự án luật hoặc một kiến nghị, gọi là filibuster (tranh luận câu giờ). Thượng viện có quyền chấm dứt tranh luận nếu ba phần năm số thượng nghị sĩ biểu quyết tán thành. Trường hợp vấn đề tranh luận là sửa đổi nội quy Thượng viện thì phải có hai phần ba số thượng nghị sĩ biểu quyết tán thành. Bất cứ kiến nghị hay dự án luật nào mà không được ba phần năm số thượng nghị sĩ ủng hộ thì luôn luôn thất bại. Hiếm khi có đề nghị chấm dứt tranh luận bởi một dự án luật hay một kiến nghị phải có sự ủng hộ của cả hai đảng thì mới dám đưa ra Thượng viện xem xét.
Trường hợp Thượng viện quyết định chấm dứt tranh luận thì thượng nghị sĩ được phát biểu thêm 30 tiếng trừ phi ba phần năm số thượng nghị sĩ biểu quyết tăng thời hạn. Bài phát biểu tranh luận câu giờ dài nhất trong lịch sử Thượng viện là của Thượng nghị sĩ Strom Thurmond, ông phát biểu hơn 24 tiếng nhằm chặn Luật Dân quyền năm 1957 song bất thành.[26]
Đối với dự toán ngân sách nhà nước thì Thượng viện được giới hạn thời gian phát biểu là 20 tiếng và thượng nghị sĩ không được câu giờ trong trường hợp nhất định.[27]
Biểu quyết tranh luận
[sửa | sửa mã nguồn]Sau khi tranh luận kết thúc thì Thượng viện tiến hành biểu quyết. Theo thủ tục biểu quyết bằng miệng thì chủ tọa đưa ra vấn đề cần biểu quyết, các thượng nghị sĩ trả lời tán thành hoặc không tán thành, rồi chủ tọa công bố kết quả biểu quyết. Một thượng nghị sĩ có quyền yêu cầu biểu quyết điểm danh. Tuy phải được một phần năm số thượng nghị sĩ có mặt tán thành nhưng thực tế là yêu cầu luôn được tán thành. Theo thủ tục biểu quyết điểm danh thì thư ký điểm danh từng thượng nghị sĩ theo thứ tự bảng chữ cái và thượng nghị sĩ biểu quyết. Những thượng nghị sĩ không có mặt tại nghị trường khi được điểm danh vẫn có thể biểu quyết miễn là chưa hết thời hạn biểu quyết. Chủ tọa quyết định thời hạn biểu quyết nhưng phải ít nhất 15 phút. Trường hợp biểu quyết hòa thì phó tổng thống được biểu quyết. Phái có quá nửa số thượng nghị sĩ có mặt biểu quyết tán thành thì luật, nghị quyết mới được thông qua[28][29]
Phiên họp kín
[sửa | sửa mã nguồn]Trường hợp thảo luận những vấn đề nhạy cảm như quốc phòng an ninh, thông điệp riêng tư của tổng thống hoặc luận tội thì Thượng viện thường họp kín. Một thượng nghị sĩ có quyền đề nghị họp kín và phải được ít nhất một thượng nghị sĩ khác tán thành nhưng chỉ cho chiếu lệ do các đảng thường đã thỏa thuận trước.[30] Trong phiên họp kín, Thượng viện khóa cửa, tắt máy quay và mời ra ngoài tất cả những ai không phận sự. Trừ phi Thượng viện quyết định công bố thì biên bản phiên họp kín được bảo mật tại cục lưu trữ quốc gia.[31]
Lịch
[sửa | sửa mã nguồn]Thượng viện có hai lịch làm việc là Lịch Thượng viện và Lịch hành pháp.[32] Lịch Thượng viện liệt kê những dự án luật, nghị quyết mà Thượng viện cần biểu quyết. Lịch hành pháp liệt kê những nghị quyết hành chính, điều ước và đề nghị bổ nhiệm mà ủy ban Thượng viện đã đưa ra Thượng viện biểu quyết.
Ủy ban
[sửa | sửa mã nguồn]Ủy ban Thượng viện có nhiệm vụ thẩm tra dự án luật và giám sát chính phủ. Sự phân công ủy ban do mỗi đảng quyết định theo nguyện vọng của các thượng nghị sĩ, ưu tiên cho những thượng nghị sĩ thâm niên. Số ủy viên của mỗi đảng căn cứ vào số thượng nghị sĩ của đảng đó.
Thượng viện có 16 ủy ban. Mỗi ủy ban thẩm tra dự án luật thuộc lĩnh vực của ủy ban và xem xét đề nghị bổ nhiệm của tổng thống thuộc lĩnh vực của ủy ban. Ví dụ: Ủy ban Tư pháp Thượng viện xem xét đề nghị bổ nhiệm thẩm phán, Ủy ban Đối ngoại Thượng viện xem xét đề nghị bổ nhiệm tại Bộ Ngoại giao. Ngoài ra, ủy ban Thượng viện giám sát các cơ quan chính phủ. Ủy ban Thượng viện có quyền họp điều trần và triệu tập người ra trước ủy ban giải trình.
Thượng viện có một vài ủy ban chuyên trách như Ủy ban chuyên trách quy tắc ứng xử Thượng viện và Ủy ban chuyên trách người già. Thượng viện có quyền thành lập một ủy ban lâm thời để điều tra về một vấn đề nhất định. Ví dụ: Ủy ban Watergate Thượng viện có nhiệm vụ điều tra về vụ bê bối Watergate.
Quốc hội có những ủy ban chung bao gồm cả hạ nghị sĩ và thượng nghị sĩ. Ví dụ: Ủy ban chung về Thư viện Quốc hội có nhiệm vụ quản lý Thư viện Quốc hội, Ủy ban chung về thuế có nhiệm vụ kiến nghị các vấn đề thuế. Tuy nhiên, ủy ban chung không có quyền xem xét dự án luật hay đề nghị bổ nhiệm nên kém hơn hẳn ủy ban của mỗi viện.
Chủ nhiệm ủy ban Thượng viện lãnh đạo công tác của ủy ban. Chủ nhiệm thường là một thượng nghị sĩ thuộc đảng đa số do Thượng viện bầu ra nhưng thâm niên là một nhân tố quan trọng. Ban đầu, chủ nhiệm ủy ban có quyền lực cá nhân rất lớn. Chủ nhiệm ủy ban quyết định thời gian thẩm tra dự án luật, xem xét đề nghị bổ nhiệm và chỉ đạo việc thảo luận những dự án luật mà ủy ban đưa ra Thượng viện. Những thượng nghị sĩ lọt vào mắt xanh của chủ nhiệm ủy ban thường hoạt động hiệu quả hơn những thượng nghị sĩ không hợp ý. Từ thập niên 1970, Thượng viện cải cách nội quy, quy trình làm việc nhằm tăng cường chế độ công tác tập thể của ủy ban, giảm quyền hạn của chủ nhiệm.[33] Dưới chủ nhiệm ủy ban là ủy viên cấp thứ thuộc đảng thiểu số.[34] Trường hợp Ủy ban Tình báo và Ủy ban chuyên trách quy tắc ứng xử thì có phó chủ nhiệm thuộc đảng thiểu số.
Các tòa nhà văn phòng Thượng viện
[sửa | sửa mã nguồn]Hiện tại có ba tòa nhà văn phòng Thượng viện ở phía bắc Điện Capitol: Tòa nhà Văn phòng Thượng viện Russell, Tòa nhà Văn phòng Thượng viện Dirksen và Tòa nhà Văn phòng Thượng viện Hart.
Quyền hạn
[sửa | sửa mã nguồn]Lập pháp
[sửa | sửa mã nguồn]Thượng nghị sĩ có quyền trình dự án luật trước Thượng viện nhưng khoản 7, Điều I Hiến pháp Hoa Kỳ quy định chỉ hạ nghị sĩ mới có quyền trình dự án luật về thu ngân sách nhà nước.[35] Ngoài ra, Hạ viện từ chối thẩm tra dự án luật về chi ngân sách nhà nước bắt nguồn từ Thượng viện[36][37][38][39] mặc dù Hiến pháp Hoa Kỳ không quy định về dự án luật chi ngân sách nhà nước. Quy định hiến pháp về ngân sách nhà nước bắt nguồn từ hiến lệ của Quốc hội Anh quy định chỉ Hạ viện mới có quyền trình ngân sách nhà nước.[40]
Tuy nhiên, Thượng viện trên thực tế ngang hàng với Hạ viện về ngân sách nhà nước. Tổng thống Woodrow Wilson giải thích:
Quyền sửa đổi dự toán chi ngân sách nhà nước của Thượng viện đã được trao phạm vi lớn nhất có thể. Thượng viện có thể tùy ý bổ sung điều khoản bất kì; có thể vượt phạm vi ban đầu và thêm những điều khoản hoàn toàn mới, thay đổi không chỉ dự toán mà còn nội dung khoản chi và biến đổi gần như hoàn toàn dự toán của Hạ viện.[41]
Luật, ngân sách nhà nước phải được Thượng viện và Hạ viện thông qua thì mới được trình tổng thống ban hành. Trường hợp hai viện thông qua hai dự thảo khác nhau thì hai viện phải thống nhất dự thảo luật hoặc Quốc hội thành lập một ủy ban hòa hợp lưỡng viện để xem xét.
Kiểm soát quyền lực
[sửa | sửa mã nguồn]Hiến pháp Hoa Kỳ quy định một vài cơ chế kiểm soát quyền lực đặc biệt cho Thượng viện: Thượng viện phê chuẩn một số đề nghị bổ nhiệm của tổng thống; phê chuẩn điều ước quốc tế; luận tội các quan chức bị đàn hặc; và bầu phó tổng thống trong trường hợp không có ứng cử viên nào được đa số phiếu bầu trong Đại cử tri Đoàn.
Khoản 2, Điều II Hiến pháp Hoa Kỳ quy định một số đề nghị bổ nhiệm của tổng thống phải được Thượng viện phê chuẩn, bao gồm thành viên Nội các, thủ trưởng cơ quan hành chính liên bang, đại sứ, thẩm phán Tòa án tối cao và những thẩm phán khác. Tuy nhiên, Quốc hội đã thông qua luật cho phép tổng thống bổ nhiệm nhiều chức danh mà không cần phải có Thượng viện phê chuẩn. Theo quy trình phê chuẩn, thông thường một ủy ban Thượng viện sẽ xem xét đề nghị bổ nhiệm trước rồi đưa ra Thượng viện biểu quyết. Đa số đề nghị bổ nhiệm đều được phê chuẩn nhưng có trường hợp ủy ban Thượng viện chủ ý không xem xét đề nghị bổ nhiệm nhằm chặn nó. Hiếm khi Thượng viện bác bỏ đề nghị bổ nhiệm do tổng thống sẽ rút đề nghị nếu thấy không khả thi (trong lịch sử Hoa Kỳ chỉ có chín ứng cử viên Nội các bị bác bỏ đề nghị bổ nhiệm).[42]
Quyền phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm của Thượng viện có một số giới hạn. Ví dụ: Hiến pháp Hoa Kỳ quy định tổng thống có quyền bổ nhiệm chức danh trong thời gian Thượng viện ngừng họp mà không cần phải có phê chuẩn. Mặc dù quyết định bổ nhiệm hết hiệu lực khi Thượng viện họp lại nhưng nhiều tổng thống thường xuyên dùng quyền hạn này nhằm tránh khả năng Thượng viện bác bỏ đề nghị. Ngoài ra, Tòa án tối cao đã quyết định rằng tổng thống miễn nhiệm các chức danh không cần phải có Thượng viện phê chuẩn.[43][44]
Thượng viện quyết định phê chuẩn điều ước quốc tế nếu hai phần ba số thượng nghị sĩ có mặt biểu quyết tán thành. Tuy nhiên, Quốc hội đã thông qua luật cho phép tổng thống đàm phán, ký một số điều ước quốc tế nhất định mà không cần Thượng viện phê chuẩn. Ngoài ra, tổng thống có quyền ký một số điều ước quốc tế nhất định mà chỉ cần mỗi viện Quốc hội thông qua với đa số tán thành. Tuy Hiến pháp Hoa Kỳ không quy định về những loại thỏa thuận quốc tế này nhưng tòa án đã chấp nhận tính hợp hiến của nó.[45]
Thượng viện quyết định luận tội những quan chức bị Hạ viện đàn hạch về "tội phản quốc, tội nhận hối lộ và những trọng tội khác". Trường hợp luận tội tổng thống thì chánh án Tòa án tối cao chủ trì phiên luận tội. Các thượng nghị sĩ tham gia phiên luận tội đều phải tuyên thệ. Kết tội phải được hai phần ba số thượng nghị sĩ có mặt biểu quyết tán thành. Quan chức bị kết tội đương nhiên bị cách chức; ngoài ra, Thượng viện có quyền cấm giữ chức vụ nhưng không được tuyên hình phạt khác.
Hạ viện đã đàn hạch 16 quan chức và Thượng viện đã kết tội bảy quan chức (một quan chức từ chức trước khi bị đưa ra luận tội).[46] Chỉ có ba tổng thống bị đàn hạch: Andrew Johnson vào năm 1868, Bill Clinton vào năm 1998 và Donald Trump vào năm 2019 và 2021. Chưa có tổng thống nào bị kết tội; đối với Johnson thì Thượng viện chỉ thiếu một phiếu bầu để kết tội.
Tu chính án XX Hiến pháp Hoa Kỳ quy định Thượng viện bầu phó tổng thống trong hai ứng cử viên được số phiếu bầu cao nhất trong trường họp không có ứng cử viên nào được đa số phiếu bầu trong Đại cử tri Đoàn. Chỉ có một lần duy nhất Thượng viện bầu phó tổng thống: năm 1837, Thượng viện bầu Richard Mentor Johnson làm phó tổng thống.
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Ba thượng nghị sĩ không đảng phái — Angus King từ Maine, Bernie Sanders từ Vermont, và Kyrsten Sinema từ Arizona, đều liên minh với Đảng Dân chủ.[1][2]
- ^ Alaska (chỉ đối với bầu cử sơ bộ), California, và Washington ngoài ra có chế độ bầu cử sơ bộ không đảng phái, và Mississippi có chế độ bầu cử hai vòng, đối với bầu cử sơ bộ.
- ^ Louisiana có "bầu cử sơ bộ kiểu Louisiana".
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Maine Independent Angus King To Caucus With Senate Democrats”. Politico. 14 tháng 11 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2020.
Angus King of Maine, who cruised to victory last week running as an independent, said Wednesday that he will caucus with Senate Democrats. [...] The Senate's other independent, Bernie Sanders of Vermont, also caucuses with the Democrats.
- ^ Sinema, Kyrsten. “Sen. Kyrsten Sinema: Why I'm registering as an independent”. The Arizona Republic. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2022.
- ^ a b “Constitution of the United States”. Senate.gov. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2023.
- ^ Wirls, Daniel (2021). The Senate : from white supremacy to governmental gridlock. Charlottesville. tr. 40. ISBN 978-0-8139-4691-7. OCLC 1248598962.
- ^ Litt, David (2020). Democracy in One Book or Less: How It Works, Why It Doesn't, and Why Fixing It Is Easier Than You Think. Ecco. tr. 153–154.
- ^ Wirls, Daniel (2004). The Invention of the United States Senate. Stephen Wirls. Baltimore: Johns Hopkins University Press. ISBN 0-8018-7438-6. OCLC 51878651.
- ^ “Merriam-Webster's Online Dictionary: senate”. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2023.
- ^ “Hawaii becomes 50th state”. History.com. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2011.
- ^ “U.S. Constitution: Article 1, Section 1”. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2023.
- ^ Article I, Section 3: "The Senate of the United States shall be composed of two senators from each state, chosen by the legislature thereof, for six years; each Senator shall have one vote."
- ^ a b “Direct Election of Senators”. U.S. Senate official website. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2019. Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
không hợp lệ: tên “direct” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác - ^ “1801–1850, November 16, 1818: Youngest Senator”. United States Senate. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2007.
- ^ “Dates of Sessions of the Congress”. United States Senate. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2020.
- ^ 2 U.S.C. § 1
- ^ a b c d e Neale, Thomas H. (12 tháng 4 năm 2018). “U.S. Senate Vacancies: Contemporary Developments and Perspectives” (PDF). fas.org. Congressional Research Service. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 5 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2018. Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
không hợp lệ: tên “CRS_R44781” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác - ^ “House approves appointment process for U.S. Senate vacancies”. OCPA. Oklahoma Council of Public Affairs. 27 tháng 5 năm 2021.
- ^ United States Constitution, Article VI
- ^ See: 5 U.S.C. § 3331; see also: “U.S. Senate Oath of Office”. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2023.
- ^ “Wealth of Congress”. Roll Call. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2018.
- ^ Baker, Richard A. “Traditions of the United States Senate” (PDF). United States Senate. tr. 4. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 11 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2018.
- ^ “Seating Arrangement”. Senate Chamber Desks. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2012.
- ^ “Senate Chamber Desks – Desk Occupants”. United States Senate. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2022.
- ^ “Glossary Term: vice president”. senate.gov. United States Senate. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2016.
- ^ “Glossary Term: president pro tempore”. senate.gov. United States Senate. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2016.
- ^ Martin B. Gold, Senate Procedure and Practice, p.39 Lưu trữ 2019-03-23 tại Wayback Machine: Every member, when he speaks, shall address the chair, standing in his place, and when he has finished, shall sit down.
- ^ Quinton, Jeff (27 tháng 7 năm 2003). “Thurmond's Filibuster”. Backcountry Conservative. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 6 năm 2006. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2006.Quản lý CS1: URL hỏng (liên kết)
- ^ Reconciliation, Bản mẫu:USCSub (Procedure in the Senate).
- ^ “How majority rule works in the U.S. Senate”. Nieman Watchdog. 31 tháng 7 năm 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2013.
- ^ “Yea or Nay? Voting in the Senate”. Senate.gov. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2011.
- ^ Amer, Mildred (27 tháng 3 năm 2008). “Secret Sessions of Congress: A Brief Historical Overview” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 6 tháng 8 năm 2009.
- ^ Amer, Mildred (27 tháng 3 năm 2008). “Secret Sessions of the House and Senate” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 6 tháng 8 năm 2009.
- ^ “Calendars & Schedules”. United States Senate. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 1 năm 2021.
- ^ Ritchie, Congress, p. 44.
- ^ Ritchie, Congress, pp .44, 175, 209
- ^ “Constitution of the United States”. Senate.gov. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2012.
- ^ Bản mẫu:Congressional Research Service
- ^ Wirls, Daniel and Wirls, Stephen.
- ^ Woodrow Wilson wrote that the Senate has extremely broad amendment authority with regard to appropriations bills, as distinguished from bills that levy taxes.
- ^ According to the Library of Congress, the Constitution provides the origination requirement for revenue bills, whereas tradition provides the origination requirement for appropriation bills.
- ^ Sargent, Noel.
- ^ Wilson Congressional Government, Chapter III: "Revenue and Supply". Text common to all printings or "editions"; in Papers of Woodrow Wilson it is Vol.4 (1968), p.91; for unchanged text, see p. 13, ibid.
- ^ King, Elizabeth (3 tháng 2 năm 2017). “This Is What Happened Last Time a Cabinet Nomination Was Rejected”. time.com. Time USA, LLC. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2020.
- ^ “Recess Appointments FAQ” (PDF). US Senate, Congressional Research Service. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 29 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2007.
- ^ Ritchie, Congress p. 178.
- ^ For an example, and a discussion of the literature, see Laurence Tribe, "Taking Text and Structure Seriously: Reflections on Free-Form Method in Constitutional Interpretation Lưu trữ tháng 1 8, 2021 tại Wayback Machine", Harvard Law Review, Vol. 108, No. 6.
- ^ “Complete list of impeachment trials”. United States Senate. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2007.
Thư mục tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Baker, Richard A. The Senate of the United States: A Bicentennial History Krieger, 1988.
- Baker, Richard A., ed., First Among Equals: Outstanding Senate Leaders of the Twentieth Century Congressional Quarterly, 1991.
- Barone, Michael, and Grant Ujifusa, The Almanac of American Politics 1976: The Senators, the Representatives and the Governors: Their Records and Election Results, Their States and Districts (1975); new edition every 2 years
- David W. Brady and Mathew D. McCubbins. Party, Process, and Political Change in Congress: New Perspectives on the History of Congress (2002)
- Caro, Robert A. The Years of Lyndon Johnson. Vol. 3: Master of the Senate. Knopf, 2002.
- Comiskey, Michael. Seeking Justices: The Judging of Supreme Court Nominees U. Press of Kansas, 2004.
- Congressional Quarterly Congress and the Nation XII: 2005–2008: Politics and Policy in the 109th and 110th Congresses (2010); massive, highly detailed summary of Congressional activity, as well as major executive and judicial decisions; based on Congressional Quarterly Weekly Report and the annual CQ almanac. The Congress and the Nation 2009–2012 vol XIII has been announced for September 2014 publication.
- Congressional Quarterly Congress and the Nation: 2001–2004 (2005);
- Congressional Quarterly, Congress and the Nation: 1997–2001 (2002)
- Congressional Quarterly. Congress and the Nation: 1993–1996 (1998)
- Congressional Quarterly, Congress and the Nation: 1989–1992 (1993)
- Congressional Quarterly, Congress and the Nation: 1985–1988 (1989)
- Congressional Quarterly, Congress and the Nation: 1981–1984 (1985)
- Congressional Quarterly, Congress and the Nation: 1977–1980 (1981)
- Congressional Quarterly, Congress and the Nation: 1973–1976 (1977)
- Congressional Quarterly, Congress and the Nation: 1969–1972 (1973)
- Congressional Quarterly, Congress and the Nation: 1965–1968 (1969)
- Congressional Quarterly, Congress and the Nation: 1945–1964 (1965), the first of the series
- Cooper, John Milton, Jr. Breaking the Heart of the World: Woodrow Wilson and the Fight for the League of Nations. Cambridge U. Press, 2001.
- Davidson, Roger H., and Walter J. Oleszek, eds. (1998). Congress and Its Members, 6th ed. Washington DC: Congressional Quarterly. (Legislative procedure, informal practices, and member information)
- Gould, Lewis L. The Most Exclusive Club: A History Of The Modern United States Senate (2005)
- Hernon, Joseph Martin. Profiles in Character: Hubris and Heroism in the U.S. Senate, 1789–1990 Sharpe, 1997.
- Hoebeke, C. H. The Road to Mass Democracy: Original Intent and the Seventeenth Amendment. Transaction Books, 1995. (Popular elections of senators)
- Lee, Frances E. and Oppenheimer, Bruce I. Sizing Up the Senate: The Unequal Consequences of Equal Representation. U. of Chicago Press 1999. 304 pp.
- MacNeil, Neil and Richard A. Baker. The American Senate: An Insider's History. Oxford University Press, 2013. 455 pp.
- McFarland, Ernest W. The Ernest W. McFarland Papers: The United States Senate Years, 1940–1952. Prescott, Ariz.: Sharlot Hall Museum, 1995 (Democratic majority leader 1950–52)
- Malsberger, John W. From Obstruction to Moderation: The Transformation of Senate Conservatism, 1938–1952. Susquehanna U. Press 2000
- Mann, Robert. The Walls of Jericho: Lyndon Johnson, Hubert Humphrey, Richard Russell and the Struggle for Civil Rights. Harcourt Brace, 1996
- Ritchie, Donald A. (1991). Press Gallery: Congress and the Washington Correspondents. Harvard University Press.
- Ritchie, Donald A. (2001). The Congress of the United States: A Student Companion (2nd ed.). Oxford University Press.
- Ritchie, Donald A. (2010). The U.S. Congress: A Very Short Introduction. Oxford University Press.
- Rothman, David. Politics and Power the United States Senate 1869–1901 (1966)
- Swift, Elaine K. The Making of an American Senate: Reconstitutive Change in Congress, 1787–1841. U. of Michigan Press, 1996
- Valeo, Frank. Mike Mansfield, Majority Leader: A Different Kind of Senate, 1961–1976 Sharpe, 1999 (Senate Democratic leader)
- VanBeek, Stephen D. Post-Passage Politics: Bicameral Resolution in Congress. U. of Pittsburgh Press 1995
- Weller, Cecil Edward, Jr. Joe T. Robinson: Always a Loyal Democrat. U. of Arkansas Press, 1998. (Arkansas Democrat who was Majority leader in 1930s)
- Wilson, Woodrow. Congressional Government. New York: Houghton Mifflin, 1885; also 15th ed. 1900, repr. by photoreprint, Transaction books, 2002.
- Wirls, Daniel and Wirls, Stephen. The Invention of the United States Senate Johns Hopkins U. Press, 2004. (Early history)
- Zelizer, Julian E. On Capitol Hill : The Struggle to Reform Congress and its Consequences, 1948–2000 (2006)
- Zelizer, Julian E., ed. The American Congress: The Building of Democracy (2004) (overview)
Lịch sử Thượng viện chính thức
[sửa | sửa mã nguồn]Những ấn phẩm sau đây do Phòng Lịch sử Thượng viện xuất bản:
- Robert Byrd. The Senate, 1789–1989. Four volumes.
- Vol. I, a chronological series of addresses on the history of the Senate
- Vol. II, a topical series of addresses on various aspects of the Senate's operation and powers
- Vol. III, Classic Speeches, 1830–1993
- Vol. IV, Historical Statistics, 1789–1992
- Dole, Bob. Historical Almanac of the United States Senate
- Hatfield, Mark O., with the Senate Historical Office. Vice Presidents of the United States, 1789–1993 (essays reprinted online)
- Frumin, Alan S. Riddick's Senate Procedure. Washington, D.C.: Government Printing Office, 1992.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- The United States Senate Official Website
- Sortable contact data
- Senate Chamber Map
- [[[:Bản mẫu:US Senate Rule URL]] Standing Rules of the Senate]
- Biographical Directory of the United States Congress, 1774 to Present
- List of Senators who died in office, via PoliticalGraveyard.com
- Chart of all U.S. Senate seat-holders, by state, 1978–present, via Texas Tech University
- A New Nation Votes: American Election Returns 1787–1825 Lưu trữ tháng 7 25, 2008 tại Wayback Machine, via Tufts University
- Bill Hammons' American Politics Guide – Members of Congress by Committee and State with Partisan Voting Index Lưu trữ tháng 12 30, 2014 tại Wayback Machine
- Các tác phẩm của hoặc nói về Thượng viện Hoa Kỳ tại Internet Archive
- First U.S. Senate session aired by C-SPAN via C-SPAN
- Senate Manual via govinfo.gov (U.S. Government Publishing Office)
- United States Senate Calendars and Schedules
- Information about U.S. Bills and Resolutions Lưu trữ tháng 1 2, 2020 tại Wayback Machine
- Tác phẩm của Thượng viện Hoa Kỳ trên LibriVox (sách audio thuộc phạm vi công cộng)