Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Biết chữ”
n →Số liệu quốc tế: clean up, replaced: ! → ! (2) using AWB |
Add 1 book for Wikipedia:Thông tin kiểm chứng được (20240105)) #IABot (v2.0.9.5) (GreenC bot |
||
(Không hiển thị 22 phiên bản của 14 người dùng ở giữa) | |||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
{{1000 bài cơ bản}}[[Tập tin:Literacy rate world.PNG|nhỏ|phải|400px|Thống kê dân số biết đọc biết viết trên thế giới]] |
{{1000 bài cơ bản}}[[Tập tin:Literacy rate world.PNG|nhỏ|phải|400px|Thống kê dân số biết đọc biết viết trên thế giới]] |
||
'''Biết chữ''' được hiểu phổ biến là khả năng [[đọc]], [[Chữ viết|viết]] và sử dụng [[số]] trong ít nhất một phương pháp viết, một cách hiểu được phản ánh bởi các định nghĩa từ điển và sổ tay chính thống.<ref>"Literate." Merriam-Webster.com. Merriam-Webster, n.d. Web. ngày 19 tháng 8 năm 2014.<http://www.merriam-webster.com/dictionary/literate>.</ref><ref>{{Chú thích sách|url=https://archive.org/details/speechtoprintlan00loui|title=Speech to print: language essentials for teachers|last=Moats, Louisa|publisher=Paul H. Brookes Pub|year=2000|isbn=978-1-55766-387-0|location=Baltimore, MD|pages=|doi=|oclc=|access-date =|url-access=registration}}</ref> Tuy nhiên, bắt đầu từ những năm 1980, các nhà nghiên cứu xóa mù chữ đã duy trì việc xác định biết chữ là một khả năng ngoài bất kỳ sự kiện đọc và viết thực tế nào, bỏ qua những cách đọc và viết phức tạp luôn xảy ra trong một bối cảnh cụ thể và song song với các giá trị liên quan đến bối cảnh đó.<ref>{{Chú thích sách|url=https://archive.org/details/logicofwritingor0000good|title=The Logic of Writing and the Organization of Society|last=Jack Goody|work=Overview|publisher=Cambridge University Press|year=1986|isbn=978-0-521-33962-9|url-access=registration}}</ref><ref>{{Chú thích sách|title=Ways with Words: Language, Life and Work in Communities and Classrooms|url=https://archive.org/details/wayswithwordslan00heat|last=Heath|first=Shirley Brice|publisher=Cambridge UP|year=1983|isbn=9780511841057|location=Stanford|pages=}}</ref><ref>{{Chú thích sách|url=https://books.google.com/books?id=R0UdWQ5thf8C|title=Literacy in Theory and Practice|last=Brian V. Street|publisher=Cambridge University Press|year=1984|isbn=978-0-521-28961-0|chapter=Overview|chapter-url=https://books.google.com/books?id=R0UdWQ5thf8C&pg=PA2%202}}</ref><ref>{{Chú thích sách|url=https://books.google.com/books?id=R0UdWQ5thf8C|title=Literacy in theory and practice|last=Brian V. Street|publisher=Cambridge University Press|year=1984|isbn=978-0-521-28961-0|chapter=The 'Autonomous' Model I|chapter-url=https://books.google.com/books?id=R0UdWQ5thf8C&pg=PA19}}</ref><ref>{{Chú thích sách|url=https://books.google.com/books?id=R0UdWQ5thf8C|title=Literacy in theory and practice|last=Brian V. Street|publisher=Cambridge University Press|year=1984|isbn=978-0-521-28961-0}}</ref><ref>{{Chú thích sách|url=https://books.google.com/books?id=R0UdWQ5thf8C|title=Literacy in theory and practice|last=Brian V. Street|publisher=Cambridge University Press|year=1984|isbn=978-0-521-28961-0|chapter=The 'Autonomous' Model II|chapter-url=https://books.google.com/books?id=R0UdWQ5thf8C&pg=PA44}}</ref> Quan điểm cho rằng xóa mù chữ luôn liên quan đến các yếu tố văn hóa và xã hội <ref>Beach, Richard, Judith Green, Michael Kamil, and [[Timothy Shanahan (nhà giáo dục)|Timothy Shanahan (educator)]]. ''Multidisciplinary Perspectives on Literacy Research'', 2nd ed. Cresskill, NJ: Hampton P., 2005 [''viii'']. {{ISBN|1-57273-626-7}}</ref><ref name="dspace.unza.zm">{{Chú thích tạp chí|last=Benson Mkandwire|first=Sitwe|date=2018|title=Literacy versus Language: Exploring their Similarities and Differences|url=|journal=Journal of Lexicography and Terminology|volume=2|issue=1|pages=37–55 [38]|via=}}</ref> được phản ánh trong quy định của [[Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hợp Quốc|UNESCO]] rằng biết chữ là "khả năng xác định, hiểu, giải thích, tạo, giao tiếp và tính toán, sử dụng các tài liệu được in và viết ''liên quan đến việc thay đổi bối cảnh''. " <ref>UNESCO. (2006) ''Education for All: A Global Monitoring Report''. Chapter 6: "Understandings of Literacy." p. 147-159., emphasis added. http://www.unesco.org/education/GMR2006/full/chapt6_eng.pdf</ref> Sự quan tâm hiện đại về xóa mù chữ như là một "tập hợp phụ thuộc vào bối cảnh của thực tiễn xã hội" <ref>Lindquist, Julie. (2015). "Literacy." ''Keywords in Writing Studies.'' Paul Heilker and Peter Vandenberg, eds. Utah State University Press, 99-102. DOI: 10.7330/9780874219746.c020</ref> phản ánh sự hiểu biết rằng các hoạt động đọc và viết của cá nhân phát triển và thay đổi theo tuổi thọ <ref>{{Chú thích sách|title=The Lifespan Development of Writing|last=Bazerman, Charles, et al., eds.|publisher=NCTE|year=2018|isbn=978-0-8141-2816-9|location=Urbana, IL|pages=}}</ref> khi bối cảnh văn hóa, chính trị và lịch sử của họ thay đổi.<ref>[[Michele Knobel]] (1999). ''Everyday Literacies: Students, Discourse, and Social Practice'', New York: Lang</ref><ref>Gee, J. P. (1996). ''Social Linguistics and Literacies: Ideologies in Discourses'' Philadelphia: Falmer.</ref> Ví dụ, ở [[Scotland]], xóa mù chữ đã được định nghĩa là: "Khả năng đọc, viết và sử dụng số, xử lý thông tin, bày tỏ ý kiến và ý kiến, đưa ra quyết định và giải quyết vấn đề, như thành viên gia đình, công nhân, công dân và người học suốt đời. " <ref>{{Chú thích web|url=http://www.scotland.gov.uk/Resource/Doc/158952/0043191.pdf|tựa đề=Adult Literacy and Numeracy in Scotland|ngày=2001|nhà xuất bản=Scottish Government}}</ref> |
|||
'''Sự biết viết, sự biết đọc''' hay khả năng biết [[đọc]], biết [[viết]] theo UNESCO là "khả năng nhận biết, hiểu, sáng tạo, truyền đạt, tính toán và dùng chữ được in ra va viết ra liên kết cùng với văn cảnh khác nhau." [[Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc]] (UNESCO) đã định nghĩa và nhấn mạnh chữ in (và không bao gồm hình ảnh, truyền hình, v.v.); '''Mù chữ''' - tình trạng người không biết [[đọc]], không biết [[viết]] - là một trong những vấn nạn của nhiều nước trên [[thế giới]]. Gần đây, [[Liên Hiệp Quốc]] đã định nghĩa lại khái niệm mù chữ trong thế kỷ mới: |
|||
Các định nghĩa mở rộng như vậy đã thay đổi các khí niệm biết chữ lâu đời, ví dụ như khả năng đọc báo, một phần vì sự tham gia ngày càng tăng của máy tính và các công nghệ kỹ thuật số khác trong giao tiếp đòi hỏi các kỹ năng bổ sung (ví dụ như giao tiếp với [[trình duyệt web]] và chương trình [[Chương trình soạn thảo văn bản|xử lý văn bản]], tổ chức và thay đổi cấu hình của các tập tin, vv). Bằng cách mở rộng, việc mở rộng các bộ kỹ năng cần thiết này đã được biết đến, một cách đa dạng, như kiến thức [[Trình độ tin học|máy tính]], kiến thức thông tin và kiến thức [[Kiến thức công nghệ|công nghệ]].<ref>{{Chú thích sách|title=Literacy in the new media age|last=Kress, Gunther R.|publisher=Routledge|year=2003|isbn=978-0-415-25356-7|location=New York|pages=}}</ref> Ở những nơi khác định nghĩa của chữ mở rộng khái niệm ban đầu của "khả năng mua" vào các khái niệm như "biết chữ nghệ thuật," <ref>{{Chú thích sách|title=Integrating multiple literacies in K-8 classrooms: cases, commentaries, and practical applications|url=https://archive.org/details/integratingmulti0000unse|last=McKenna, Michael C.|last2=Richards, Janet C.|publisher=L. Erlbaum Associates|year=2003|isbn=978-0-8058-3945-6|location=Hillsdale, NJ|pages=}}</ref> [[Kiến thức thị giác|biết chữ thị giác]] (khả năng hiểu các hình thức trực quan của các thông tin liên lạc như [[Ngôn ngữ cơ thể|ngôn ngữ cử chỉ]], hình ảnh, bản đồ và video), [[Biết chữ thống kê|hiểu biết về thống kê]],<ref>{{Chú thích web|url=http://www.stat.auckland.ac.nz/~iase/islp/|tựa đề=ISLP — Home|website=www.stat.auckland.ac.nz}}</ref> hiểu biết cơ bản,<ref>{{Chú thích sách|title=Multiliteracies for a Digital Age|url=https://archive.org/details/multiliteraciesf0000selb|last=Stuart Selber|publisher=Southern Illinois University Press|year=2004|isbn=978-0-8093-2551-1|location=Carbondale|pages=}}</ref> [[Kiến thức truyền thông|hiểu biết kiến thức truyền thông]], kiến thức [[Biết chữ sinh thái|sinh thái]] và [[Hiểu biết sức khỏe|hiểu biết về sức khỏe]].<ref>Zarcadoolas, C., Pleasant, A., & Greer, D. (2006). ''Advancing health literacy: A framework for understanding and action''. Jossey-Bass: San Francisco, CA.</ref> |
|||
* Loại thứ nhất là những người không biết [[chữ viết|chữ]], không đọc sách được. Đó là loại mù chữ cũ theo nghĩa truyền thống. |
|||
* Loại thứ hai là những người không phân biệt được những phù hiệu, tín hiệu xã hội hiện đại (ví dụ như bảng đèn hiệu giao thông, biển báo nhà vệ sinh nam, nữ...). |
|||
* Loại thứ ba là những người không biết sử dụng [[máy tính]] để học tập, giao lưu, quản lý. |
|||
== Lịch sử == |
|||
Hai loại mù chữ sau bị coi là mù chữ về tính năng. Họ tuy đã được giáo dục, nhưng về phương diện thường thức khoa học - kỹ thuật hiện đại, cũng thiếu năng lực như mù chữ trước đây.<ref>[http://www.mpi.gov.vn/showtinvan.aspx?lang=4&ma_tinvan=5055 Bộ kế Hoạch Đầu Tư Việt Nam]</ref> Xem thêm [http://hdr.undp.org/reports/global/2005/pdf/HDR05_HDI.pdf Tài liệu của Liên Hiệp Quốc về phát triển nhân loại] |
|||
=== Thời tiền sử và cổ đại === |
|||
[[Tập tin:Illiteracy_france.png|liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Illiteracy_france.png|phải|nhỏ|Tỷ lệ mù chữ ở Pháp trong thế kỷ 18 và 19]] |
|||
[[Tập tin:Bill_of_sale_Louvre_AO3765.jpg|nhỏ|Hóa đơn bán nô lệ nam và một tòa nhà ở [[Shuruppak]], máy tính bảng [[Sumer]], khoảng năm 2600 trước Công nguyên ]] |
|||
Biết chữ đã xuất hiện cùng với sự phát triển của các con số và tính toán sớm nhất là 8000 BCE. Kịch bản phát triển độc lập ít nhất năm lần trong lịch sử loài người [[Lưỡng Hà]], [[Ai Cập]], [[Văn minh lưu vực sông Ấn|nền văn minh lưu vực sông Ấn]], vùng đất thấp [[Trung Bộ châu Mỹ|Trung bộ châu Mỹ]] và [[Trung Quốc]].<ref name="camb2">Chrisomalis, Stephen (2009), "The Origins and Coevolution of Literacy and Numeracy", in Olsen, D. & Torrance, N. (Eds.), ''The Cambridge Handbook of Literacy'' (pp. 59-74). Cambridge: Cambridge University Press.</ref><ref>{{Chú thích web|url=http://hkotek.com/teaching/intro2015/week5-writing-systems.pdf|tựa đề=Writing Systems|ngày truy cập=ngày 5 tháng 8 năm 2018}}</ref> |
|||
Các hình thức [[Chữ viết|giao tiếp bằng văn bản]] sớm nhất bắt nguồn từ [[Sumer]], nằm ở phía nam Lưỡng Hà khoảng 3500-3000 TCN. Trong thời đại này, xóa mù chữ là "một vấn đề chủ yếu là chức năng, được thúc đẩy bởi nhu cầu quản lý số lượng thông tin mới và loại quản trị mới được tạo ra bởi thương mại và sản xuất quy mô lớn".<ref>Easton, P. (in press). "History and spread of literacy", Excerpted from ''Sustaining Literacy in Africa: Developing a Literate Environment'', Paris: UNESCO Press pp. 46-56.</ref> Các hệ thống chữ viết ở Mesopotamia lần đầu tiên xuất hiện từ một hệ thống ghi âm, trong đó mọi người đã sử dụng các mã thông báo ấn tượng để quản lý thương mại và sản xuất nông nghiệp.<ref>{{Chú thích tạp chí|last=Schmandt-Besserat|first=D|year=1978|title=The earliest precursor of writing|url=https://archive.org/details/sim_scientific-american_1978-06_238_6/page/38|journal=[[Scientific American]]|volume=238|issue=6|pages=38–47|bibcode=1978SciAm.238f..50S|doi=10.1038/scientificamerican0678-50}}</ref> Hệ thống mã thông báo đóng vai trò là tiền thân của chữ viết [[Chữ hình nêm|hình nêm]] sớm khi mọi người bắt đầu ghi thông tin trên các bảng đất sét. [[Chữ hình nêm|Các]] văn bản [[chữ hình nêm]] thể hiện không chỉ các dấu hiệu số, mà cả các [[chữ tượng hình]] mô tả các đối tượng được đếm.<ref name="camb2"/> |
|||
[[Chữ tượng hình Ai Cập]] xuất hiện từ năm 3300-3100 trước Công nguyên và mô tả biểu tượng hoàng gia nhấn mạnh quyền lực giữa các giới tinh hoa khác. Hệ thống chữ tượng hình Ai Cập là hệ thống ký hiệu đầu tiên có giá trị [[Ngữ âm học|ngữ âm]]. |
|||
Chữ viết ở vùng Lưỡng Hà thấp lần đầu tiên được đưa vào thực hành bởi các nền văn minh [[Văn minh Olmec|Olmec]] và [[Văn minh Zapotec|Zapotec]] vào năm 900-400 trước Công nguyên. Những nền văn minh này đã sử dụng chữ viết [[Ký tự|glyphic]] và hệ thống ký hiệu số vạch và chấm cho các mục đích liên quan đến biểu tượng hoàng gia và hệ thống lịch. |
|||
Các ký hiệu viết sớm nhất ở Trung Quốc có từ thời [[nhà Thương]] vào năm 1200 trước Công nguyên. Những ký hiệu có hệ thống này đã được tìm thấy ghi trên xương và ghi lại những hy sinh, những cống nạp nhận được và động vật bị săn bắn, đó là những hoạt động của giới thượng lưu. Những bản khắc xương tiên tri này là tổ tiên đầu tiên của chữ viết hiện đại của Trung Quốc và có chữ viết và chữ số [[Chữ tượng hình|tượng hình]]. |
|||
[[Chữ lưu vực sông Ấn]] phần lớn là hình ảnh và chưa được giải mã. Nó có thể hoặc không bao gồm các dấu hiệu trừu tượng. Người ta cho rằng họ đã viết từ phải sang trái và kịch bản được cho là [[Chữ tượng hình|logic]]. Bởi vì nó chưa được giải mã, các nhà ngôn ngữ học không đồng ý về việc liệu nó có phải là một hệ thống chữ viết hoàn chỉnh và độc lập hay không; tuy nhiên, nó thực sự được cho là một hệ thống chữ viết độc lập xuất hiện trong văn hóa [[Harappa]]. |
|||
==Số liệu quốc tế== |
==Số liệu quốc tế== |
||
Dòng 179: | Dòng 192: | ||
| 81 || [[Sri Lanka]] || 90,4 |
| 81 || [[Sri Lanka]] || 90,4 |
||
|- |
|- |
||
| 82 || [[México |
| 82 || [[México]] || 90,3 |
||
|- |
|- |
||
| 82 || [[Việt Nam]] || 90,3 |
| 82 || [[Việt Nam]] || 90,3 |
||
Dòng 245: | Dòng 258: | ||
| 114 || [[El Salvador]] || 79,7 |
| 114 || [[El Salvador]] || 79,7 |
||
|- |
|- |
||
| 115 || [[Ả Rập |
| 115 || [[Ả Rập Xê Út]] || 79,4 |
||
|- |
|- |
||
| 116 || [[ |
| 116 || [[Eswatini]] || 79,2 |
||
|- |
|- |
||
| 117 || [[Botswana]] || 78,9 |
| 117 || [[Botswana]] || 78,9 |
||
Dòng 325: | Dòng 338: | ||
| 154 || [[Haiti]] || 51,9 |
| 154 || [[Haiti]] || 51,9 |
||
|- |
|- |
||
| 155 || [[Mauritanie |
| 155 || [[Mauritanie]] || 51,2 |
||
|- |
|- |
||
| 156 || [[Maroc]] || 50,7 |
| 156 || [[Maroc]] || 50,7 |
||
Dòng 355: | Dòng 368: | ||
| 169 || [[Gambia]] || 37,8 |
| 169 || [[Gambia]] || 37,8 |
||
|- |
|- |
||
| 170 || [[Bénin |
| 170 || [[Bénin]] || 33,6 |
||
|- |
|- |
||
| 171 || [[Sierra Leone]] || 29,6 |
| 171 || [[Sierra Leone]] || 29,6 |
||
Dòng 369: | Dòng 382: | ||
==Việt Nam== |
==Việt Nam== |
||
So với các quốc gia khu vực [[Việt Nam]] có tỷ số biết chữ khá cao. Tuy nhiên xét về số lượng ứng dụng theo bài báo cáo của [[Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch]] vào năm 2013 thì Việt Nam có những con số rất khiêm tốn. Tính trung bình thì một người ở Việt Nam đọc 0,8 cuốn [[sách]]/năm (không tính |
So với các quốc gia khu vực [[Việt Nam]] có tỷ số biết chữ khá cao. Tuy nhiên xét về số lượng ứng dụng theo bài báo cáo của [[Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch]] vào năm 2013 thì Việt Nam có những con số rất khiêm tốn. Tính trung bình thì một người ở Việt Nam đọc 0,8 cuốn [[sách]]/năm (không tính sách giáo khoa). So với [[Malaysia]] thì trung bình một người đọc 10-20 cuốn/năm (2012) và [[Thái Lan]] là 5 cuốn/năm.<ref>[http://vietbao.com/a228004/nay-paris-vua-vao-thu "Nay Paris vừa vào thụ."]</ref><ref>[http://vietnamnet.vn/vn/van-hoa/116946/giat-minh--nguoi-viet-khong-doc-noi-1-cuon-sach-nam.html "Giật mình! Người Việt không đọc nổi 1 cuốn sách/năm"]</ref><ref>[http://vietnamnet.vn/vn/van-hoa/70260/ca-nam-khong-doc-noi-cuon-sach--tri-thuc-o-dau-.html "Cả năm không đọc nổi cuốn sách, tri thức ở đâu?"]</ref> |
||
== Chú thích == |
== Chú thích == |
||
{{tham khảo| |
{{tham khảo|30em}} |
||
== Xem thêm == |
|||
{{sơ khai}} |
|||
[[danh sách các nước theo tỷ lệ biết chữ]] |
|||
[[Thể loại: |
[[Thể loại:Biết chữ| ]] |
||
[[Thể loại: |
[[Thể loại:Ngôn ngữ học ứng dụng]] |
||
[[Thể loại: |
[[Thể loại:Học đọc]] |
||
[[Thể loại:Đọc]] |
[[Thể loại:Đọc]] |
||
[[Thể loại: |
[[Thể loại:Tầng lớp xã hội]] |
||
[[Thể loại: |
[[Thể loại:Viết]] |
||
[[Thể loại:Biết chữ]] |
Phiên bản lúc 04:41, ngày 6 tháng 1 năm 2024
Biết chữ được hiểu phổ biến là khả năng đọc, viết và sử dụng số trong ít nhất một phương pháp viết, một cách hiểu được phản ánh bởi các định nghĩa từ điển và sổ tay chính thống.[1][2] Tuy nhiên, bắt đầu từ những năm 1980, các nhà nghiên cứu xóa mù chữ đã duy trì việc xác định biết chữ là một khả năng ngoài bất kỳ sự kiện đọc và viết thực tế nào, bỏ qua những cách đọc và viết phức tạp luôn xảy ra trong một bối cảnh cụ thể và song song với các giá trị liên quan đến bối cảnh đó.[3][4][5][6][7][8] Quan điểm cho rằng xóa mù chữ luôn liên quan đến các yếu tố văn hóa và xã hội [9][10] được phản ánh trong quy định của UNESCO rằng biết chữ là "khả năng xác định, hiểu, giải thích, tạo, giao tiếp và tính toán, sử dụng các tài liệu được in và viết liên quan đến việc thay đổi bối cảnh. " [11] Sự quan tâm hiện đại về xóa mù chữ như là một "tập hợp phụ thuộc vào bối cảnh của thực tiễn xã hội" [12] phản ánh sự hiểu biết rằng các hoạt động đọc và viết của cá nhân phát triển và thay đổi theo tuổi thọ [13] khi bối cảnh văn hóa, chính trị và lịch sử của họ thay đổi.[14][15] Ví dụ, ở Scotland, xóa mù chữ đã được định nghĩa là: "Khả năng đọc, viết và sử dụng số, xử lý thông tin, bày tỏ ý kiến và ý kiến, đưa ra quyết định và giải quyết vấn đề, như thành viên gia đình, công nhân, công dân và người học suốt đời. " [16]
Các định nghĩa mở rộng như vậy đã thay đổi các khí niệm biết chữ lâu đời, ví dụ như khả năng đọc báo, một phần vì sự tham gia ngày càng tăng của máy tính và các công nghệ kỹ thuật số khác trong giao tiếp đòi hỏi các kỹ năng bổ sung (ví dụ như giao tiếp với trình duyệt web và chương trình xử lý văn bản, tổ chức và thay đổi cấu hình của các tập tin, vv). Bằng cách mở rộng, việc mở rộng các bộ kỹ năng cần thiết này đã được biết đến, một cách đa dạng, như kiến thức máy tính, kiến thức thông tin và kiến thức công nghệ.[17] Ở những nơi khác định nghĩa của chữ mở rộng khái niệm ban đầu của "khả năng mua" vào các khái niệm như "biết chữ nghệ thuật," [18] biết chữ thị giác (khả năng hiểu các hình thức trực quan của các thông tin liên lạc như ngôn ngữ cử chỉ, hình ảnh, bản đồ và video), hiểu biết về thống kê,[19] hiểu biết cơ bản,[20] hiểu biết kiến thức truyền thông, kiến thức sinh thái và hiểu biết về sức khỏe.[21]
Lịch sử
Thời tiền sử và cổ đại
Biết chữ đã xuất hiện cùng với sự phát triển của các con số và tính toán sớm nhất là 8000 BCE. Kịch bản phát triển độc lập ít nhất năm lần trong lịch sử loài người Lưỡng Hà, Ai Cập, nền văn minh lưu vực sông Ấn, vùng đất thấp Trung bộ châu Mỹ và Trung Quốc.[22][23]
Các hình thức giao tiếp bằng văn bản sớm nhất bắt nguồn từ Sumer, nằm ở phía nam Lưỡng Hà khoảng 3500-3000 TCN. Trong thời đại này, xóa mù chữ là "một vấn đề chủ yếu là chức năng, được thúc đẩy bởi nhu cầu quản lý số lượng thông tin mới và loại quản trị mới được tạo ra bởi thương mại và sản xuất quy mô lớn".[24] Các hệ thống chữ viết ở Mesopotamia lần đầu tiên xuất hiện từ một hệ thống ghi âm, trong đó mọi người đã sử dụng các mã thông báo ấn tượng để quản lý thương mại và sản xuất nông nghiệp.[25] Hệ thống mã thông báo đóng vai trò là tiền thân của chữ viết hình nêm sớm khi mọi người bắt đầu ghi thông tin trên các bảng đất sét. Các văn bản chữ hình nêm thể hiện không chỉ các dấu hiệu số, mà cả các chữ tượng hình mô tả các đối tượng được đếm.[22]
Chữ tượng hình Ai Cập xuất hiện từ năm 3300-3100 trước Công nguyên và mô tả biểu tượng hoàng gia nhấn mạnh quyền lực giữa các giới tinh hoa khác. Hệ thống chữ tượng hình Ai Cập là hệ thống ký hiệu đầu tiên có giá trị ngữ âm.
Chữ viết ở vùng Lưỡng Hà thấp lần đầu tiên được đưa vào thực hành bởi các nền văn minh Olmec và Zapotec vào năm 900-400 trước Công nguyên. Những nền văn minh này đã sử dụng chữ viết glyphic và hệ thống ký hiệu số vạch và chấm cho các mục đích liên quan đến biểu tượng hoàng gia và hệ thống lịch.
Các ký hiệu viết sớm nhất ở Trung Quốc có từ thời nhà Thương vào năm 1200 trước Công nguyên. Những ký hiệu có hệ thống này đã được tìm thấy ghi trên xương và ghi lại những hy sinh, những cống nạp nhận được và động vật bị săn bắn, đó là những hoạt động của giới thượng lưu. Những bản khắc xương tiên tri này là tổ tiên đầu tiên của chữ viết hiện đại của Trung Quốc và có chữ viết và chữ số tượng hình.
Chữ lưu vực sông Ấn phần lớn là hình ảnh và chưa được giải mã. Nó có thể hoặc không bao gồm các dấu hiệu trừu tượng. Người ta cho rằng họ đã viết từ phải sang trái và kịch bản được cho là logic. Bởi vì nó chưa được giải mã, các nhà ngôn ngữ học không đồng ý về việc liệu nó có phải là một hệ thống chữ viết hoàn chỉnh và độc lập hay không; tuy nhiên, nó thực sự được cho là một hệ thống chữ viết độc lập xuất hiện trong văn hóa Harappa.
Số liệu quốc tế
Hạng | Quốc gia | % dân số biết đọc/viết |
---|---|---|
1 | Úc | 99,9 |
1 | Áo | 99,9 |
1 | Bỉ | 99,9 |
1 | Canada | 99,9 |
1 | Cộng hòa Séc | 99,9 |
1 | Đan Mạch | 99,9 |
1 | Phần Lan | 99,9 |
1 | Pháp | 99,9 |
1 | Gruzia | 99,9 |
1 | Đức | 99,9 |
1 | Iceland | 99,9 |
1 | Ireland | 99,9 |
1 | Nhật Bản | 99,9 |
1 | Luxembourg | 99,9 |
1 | Hà Lan | 99,9 |
1 | New Zealand | 99,9 |
1 | Na Uy | 99,9 |
1 | Thụy Điển | 99,9 |
1 | Thụy Sĩ | 99,9 |
1 | Anh Quốc | 99,9 |
21 | Estonia | 99,8 |
22 | Barbados | 99,7 |
22 | Latvia | 99,7 |
22 | Ba Lan | 99,7 |
22 | Slovenia | 99,7 |
26 | Belarus | 99,6 |
26 | Litva | 99,6 |
26 | Slovakia | 99,6 |
29 | Kazakhstan | 99,5 |
29 | Tajikistan | 99,5 |
31 | Armenia | 99,4 |
32 | Nga | 99,4 |
32 | Ukraina | 99,4 |
34 | Hungary | 99,3 |
34 | Uzbekistan | 99,3 |
36 | Tonga | 98,9 |
37 | Azerbaijan | 98,8 |
37 | Turkmenistan | 98,8 |
39 | Albania | 98,7 |
39 | Kyrgyzstan | 98,7 |
39 | Samoa | 98,7 |
42 | Ý | 98,5 |
42 | Trinidad và Tobago | 98,5 |
44 | Bulgaria | 98,2 |
45 | Croatia | 98,1 |
46 | Hàn Quốc | 97,9 |
47 | Mông Cổ | 97,8 |
47 | Saint Kitts và Nevis | 97,8 |
49 | Tây Ban Nha | 97,7 |
50 | Uruguay | 97,7 |
51 | Hy Lạp | 97,5 |
52 | România | 97,3 |
53 | Argentina | 97,2 |
53 | Maldives | 97,2 |
55 | Hoa Kỳ | 97,0 |
56 | Cuba | 96,9 |
56 | Israel | 96,9 |
58 | Kypros | 96,8 |
59 | Guyana | 96,5 |
60 | Moldova | 96,2 |
61 | Macedonia | 96,1 |
62 | Grenada | 96,0 |
63 | Costa Rica | 95,8 |
64 | Chile | 95,7 |
65 | Bahamas | 95,5 |
66 | Bosna và Hercegovina | 94,6 |
67 | Colombia | 94,2 |
68 | Hồng Kông | 93,5 |
69 | Venezuela | 93,0 |
70 | Fiji | 92,9 |
71 | Brunei | 92,7 |
72 | Philippines | 92,6 |
72 | Thái Lan | 92,6 |
74 | Malta | 92,5 |
74 | Bồ Đào Nha | 92,5 |
74 | Singapore | 92,5 |
75 | Palestin | 91,9 |
75 | Panama | 91,9 |
75 | Seychelles | 91,9 |
78 | Paraguay | 91,6 |
79 | Ecuador | 91,0 |
80 | Trung Quốc | 90,9 |
81 | Sri Lanka | 90,4 |
82 | México | 90,3 |
82 | Việt Nam | 90,3 |
84 | Saint Lucia | 90,1 |
85 | Zimbabwe | 90,0 |
86 | Jordan | 89,9 |
87 | Myanma | 89,7 |
88 | Qatar | 89,2 |
89 | Malaysia | 88,7 |
90 | Brasil | 88,4 |
91 | Thổ Nhĩ Kỳ | 88,3 |
92 | Saint Vincent và Grenadines | 88,1 |
93 | Dominica | 88,0 |
93 | Suriname | 88,0 |
95 | Indonesia | 87,9 |
96 | Bahrain | 87,7 |
96 | Cộng hòa Dominicana | 87,7 |
96 | Peru | 87,7 |
99 | Jamaica | 87,6 |
100 | Bolivia | 86,5 |
100 | Liban | 86,5 |
102 | Antigua và Barbuda | 85,8 |
103 | Namibia | 85,0 |
104 | Mauritius | 84,3 |
105 | Guinea Xích Đạo | 84,2 |
106 | São Tomé và Príncipe | 83,1 |
107 | Kuwait | 82,9 |
107 | Syria | 82,9 |
109 | Cộng hòa Congo | 82,8 |
110 | Cộng hòa Nam Phi | 82,4 |
111 | Libya | 81,7 |
112 | Lesotho | 81,4 |
113 | Honduras | 80,0 |
114 | El Salvador | 79,7 |
115 | Ả Rập Xê Út | 79,4 |
116 | Eswatini | 79,2 |
117 | Botswana | 78,9 |
118 | Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất | 77,3 |
119 | Iran | 77,0 |
120 | Belize | 76,9 |
121 | Nicaragua | 76,7 |
122 | Quần đảo Solomon | 76,6 |
123 | Cabo Verde | 75,7 |
124 | Oman | 74,4 |
125 | Tunisia | 74,3 |
126 | Vanuatu | 74,0 |
127 | Campuchia | 73,6 |
127 | Kenya | 73,6 |
129 | Gabon | 71,0 |
130 | Madagascar | 70,6 |
131 | Algérie | 69,8 |
132 | Tanzania | 69,4 |
133 | Guatemala | 69,1 |
134 | Uganda | 68,9 |
135 | Lào | 68,7 |
136 | Cameroon | 67,9 |
136 | Zambia | 67,9 |
138 | Angola | 66,8 |
138 | Nigeria | 66,8 |
140 | Djibouti | 65,5 |
141 | Cộng hòa Dân chủ Congo | 65,3 |
142 | Malawi | 64,1 |
143 | Rwanda | 64,0 |
144 | Ấn Độ | 61,0 |
145 | Sudan | 59,0 |
146 | Burundi | 58,9 |
147 | Đông Timor | 58,6 |
148 | Papua New Guinea | 57,3 |
149 | Eritrea | 56,7 |
150 | Comoros | 56,2 |
151 | Ai Cập | 55,6 |
152 | Ghana | 54,1 |
153 | Togo | 53,0 |
154 | Haiti | 51,9 |
155 | Mauritanie | 51,2 |
156 | Maroc | 50,7 |
157 | Yemen | 49,0 |
158 | Pakistan | 48,7 |
159 | Cộng hòa Trung Phi | 48,6 |
159 | Nepal | 48,6 |
161 | Côte d'Ivoire | 48,1 |
162 | Bhutan | 47,0 |
163 | Mozambique | 46,5 |
164 | Ethiopia | 41,5 |
165 | Bangladesh | 41,1 |
166 | Guinée | 41,0 |
167 | Guiné-Bissau | 39,6 |
168 | Sénégal | 39,3 |
169 | Gambia | 37,8 |
170 | Bénin | 33,6 |
171 | Sierra Leone | 29,6 |
172 | Tchad | 25,5 |
173 | Mali | 19,0 |
174 | Niger | 14,4 |
175 | Burkina Faso | 12,8 |
Việt Nam
So với các quốc gia khu vực Việt Nam có tỷ số biết chữ khá cao. Tuy nhiên xét về số lượng ứng dụng theo bài báo cáo của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch vào năm 2013 thì Việt Nam có những con số rất khiêm tốn. Tính trung bình thì một người ở Việt Nam đọc 0,8 cuốn sách/năm (không tính sách giáo khoa). So với Malaysia thì trung bình một người đọc 10-20 cuốn/năm (2012) và Thái Lan là 5 cuốn/năm.[26][27][28]
Chú thích
- ^ "Literate." Merriam-Webster.com. Merriam-Webster, n.d. Web. ngày 19 tháng 8 năm 2014.<http://www.merriam-webster.com/dictionary/literate>.
- ^ Moats, Louisa (2000). Speech to print: language essentials for teachers. Baltimore, MD: Paul H. Brookes Pub. ISBN 978-1-55766-387-0.
- ^ Jack Goody (1986). The Logic of Writing and the Organization of Society. Overview. Cambridge University Press. ISBN 978-0-521-33962-9.
- ^ Heath, Shirley Brice (1983). Ways with Words: Language, Life and Work in Communities and Classrooms. Stanford: Cambridge UP. ISBN 9780511841057.
- ^ Brian V. Street (1984). “Overview”. Literacy in Theory and Practice. Cambridge University Press. ISBN 978-0-521-28961-0.
- ^ Brian V. Street (1984). “The 'Autonomous' Model I”. Literacy in theory and practice. Cambridge University Press. ISBN 978-0-521-28961-0.
- ^ Brian V. Street (1984). Literacy in theory and practice. Cambridge University Press. ISBN 978-0-521-28961-0.
- ^ Brian V. Street (1984). “The 'Autonomous' Model II”. Literacy in theory and practice. Cambridge University Press. ISBN 978-0-521-28961-0.
- ^ Beach, Richard, Judith Green, Michael Kamil, and Timothy Shanahan (educator). Multidisciplinary Perspectives on Literacy Research, 2nd ed. Cresskill, NJ: Hampton P., 2005 [viii]. ISBN 1-57273-626-7
- ^ Benson Mkandwire, Sitwe (2018). “Literacy versus Language: Exploring their Similarities and Differences”. Journal of Lexicography and Terminology. 2 (1): 37–55 [38].
- ^ UNESCO. (2006) Education for All: A Global Monitoring Report. Chapter 6: "Understandings of Literacy." p. 147-159., emphasis added. http://www.unesco.org/education/GMR2006/full/chapt6_eng.pdf
- ^ Lindquist, Julie. (2015). "Literacy." Keywords in Writing Studies. Paul Heilker and Peter Vandenberg, eds. Utah State University Press, 99-102. DOI: 10.7330/9780874219746.c020
- ^ Bazerman, Charles, et al., eds. (2018). The Lifespan Development of Writing. Urbana, IL: NCTE. ISBN 978-0-8141-2816-9.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết) Quản lý CS1: văn bản dư: danh sách tác giả (liên kết)
- ^ Michele Knobel (1999). Everyday Literacies: Students, Discourse, and Social Practice, New York: Lang
- ^ Gee, J. P. (1996). Social Linguistics and Literacies: Ideologies in Discourses Philadelphia: Falmer.
- ^ “Adult Literacy and Numeracy in Scotland” (PDF). Scottish Government. 2001.
- ^ Kress, Gunther R. (2003). Literacy in the new media age. New York: Routledge. ISBN 978-0-415-25356-7.
- ^ McKenna, Michael C.; Richards, Janet C. (2003). Integrating multiple literacies in K-8 classrooms: cases, commentaries, and practical applications. Hillsdale, NJ: L. Erlbaum Associates. ISBN 978-0-8058-3945-6.
- ^ “ISLP — Home”. www.stat.auckland.ac.nz.
- ^ Stuart Selber (2004). Multiliteracies for a Digital Age. Carbondale: Southern Illinois University Press. ISBN 978-0-8093-2551-1.
- ^ Zarcadoolas, C., Pleasant, A., & Greer, D. (2006). Advancing health literacy: A framework for understanding and action. Jossey-Bass: San Francisco, CA.
- ^ a b Chrisomalis, Stephen (2009), "The Origins and Coevolution of Literacy and Numeracy", in Olsen, D. & Torrance, N. (Eds.), The Cambridge Handbook of Literacy (pp. 59-74). Cambridge: Cambridge University Press.
- ^ “Writing Systems” (PDF). Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2018.
- ^ Easton, P. (in press). "History and spread of literacy", Excerpted from Sustaining Literacy in Africa: Developing a Literate Environment, Paris: UNESCO Press pp. 46-56.
- ^ Schmandt-Besserat, D (1978). “The earliest precursor of writing”. Scientific American. 238 (6): 38–47. Bibcode:1978SciAm.238f..50S. doi:10.1038/scientificamerican0678-50.
- ^ "Nay Paris vừa vào thụ."
- ^ "Giật mình! Người Việt không đọc nổi 1 cuốn sách/năm"
- ^ "Cả năm không đọc nổi cuốn sách, tri thức ở đâu?"