Meropenem, được bán dưới thương mại là Merrem cùng với một số các tên khác, là một kháng sinh phổ rộng được sử dụng để điều trị một loạt các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn.[1] Một số trong các bệnh này có thể kể đến như viêm màng não, nhiễm trùng trong ổ bụng, viêm phổi, nhiễm trùng huyếtbệnh than.[1] Thuốc được đưa vào cơ thể bằng cách tiêm vào tĩnh mạch.[1]

Meropenem
Dữ liệu lâm sàng
Tên thương mạiMerrem, others
AHFS/Drugs.comChuyên khảo
Danh mục cho thai kỳ
  • AU: B2
  • US: B (Không rủi ro trong các nghiên cứu không trên người)
Dược đồ sử dụngTiêm tĩnh mạch
Mã ATC
Tình trạng pháp lý
Tình trạng pháp lý
Dữ liệu dược động học
Sinh khả dụng100%
Liên kết protein huyết tươngkhoảng 2%
Chu kỳ bán rã sinh học1 giờ
Bài tiếtThận
Các định danh
Tên IUPAC
  • (4R,5S,6S)-3-(((3S,5S)-5-(Dimethylcarbamoyl)pyrrolidin-3-yl)thio)-6-((R)-1-hydroxyethyl)-4-methyl-7-oxo-1-azabicyclo[3.2.0]hept-2-ene-2-carboxylic acid
Số đăng ký CAS
PubChem CID
DrugBank
ChemSpider
Định danh thành phần duy nhất
KEGG
ChEBI
ChEMBL
Phối tử ngân hàng dữ liệu protein
ECHA InfoCard100.169.299
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC17H25N3O5S
Khối lượng phân tử383.464 g/mol
Mẫu 3D (Jmol)
SMILES
  • O=C3N2\C(=C(\S[C@H]1C[C@@H](C(=O)N(C)C)NC1)[C@H](C)[C@@H]2[C@H]3[C@H](O)C)C(=O)O
Định danh hóa học quốc tế
  • InChI=1S/C17H25N3O5S/c1-7-12-11(8(2)21)16(23)20(12)13(17(24)25)14(7)26-9-5-10(18-6-9)15(22)19(3)4/h7-12,18,21H,5-6H2,1-4H3,(H,24,25)/t7-,8-,9+,10+,11-,12-/m1/s1 ☑Y
  • Key:DMJNNHOOLUXYBV-PQTSNVLCSA-N ☑Y
  (kiểm chứng)

Tác dụng phụ thường gặp có thể có như buồn nôn, tiêu chảy, táo bón, nhức đầu, phát ban và đau ở chỗ tiêm.[1] Tác dụng phụ nghiêm trọng bao gồm nhiễm trùng Clostridium difficile, co giật và phản ứng dị ứng bao gồm cả sốc phản vệ.[1] Những người có tiền sử dị ứng với các kháng sinh nhóm β-lactam khác có nhiều khả năng bị dị ứng với meropenem.[1] Sử dụng kháng sinh này trong thai kỳ có vẻ là an toàn.[1] Meropenem thuộc họ thuốc carbapenem.[1] Meropenem thường tiêu diệt vi khuẩn bằng cách ngăn chặn khả năng tổng hợp thành tế bào của bọn chúng.[1]

Meropenem được cấp bằng sáng chế vào năm 1983.[2] Chúng đã được chấp thuận cho sử dụng y tế tại Hoa Kỳ vào năm 1996.[1] Meropenem nằm trong danh sách các thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, tức là nhóm các loại thuốc hiệu quả và an toàn nhất cần thiết trong một hệ thống y tế.[3] Chi phí bán buôn ở các nước đang phát triển là từ 3,44 đến 20,58 USD/1 gram thuốc vào năm 2015.[4] Tại Vương quốc Anh, chi phí này ở các NHS là khoảng 16 pound tính đến năm 2015.[5]

Chú thích

sửa
  1. ^ a b c d e f g h i j “Meropenem”. The American Society of Health-System Pharmacists. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2017.
  2. ^ Fischer, Janos; Ganellin, C. Robin (2006). Analogue-based Drug Discovery (bằng tiếng Anh). John Wiley & Sons. tr. 497. ISBN 9783527607495.
  3. ^ “WHO Model List of Essential Medicines (20th List)” (PDF). World Health Organization. tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2017.
  4. ^ “Single Drug Information”. International Medical Products Price Guide. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2017.
  5. ^ British national formulary: BNF 69 (ấn bản thứ 69). British Medical Association. 2015. tr. 379. ISBN 9780857111562.