Mame Biram Diouf
Mame Biram Diouf (sinh ngày 16 tháng 12 năm 1987) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Sénégal thi đấu ở vị trí trung phong cho câu lạc bộ Süper Lig Konyaspor của Thổ Nhĩ Kỳ.
Diouf khoác áo Sénégal tại FIFA World Cup 2018 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Mame Biram Diouf[1] | ||
Ngày sinh | 16 tháng 12, 1987 [2] | ||
Nơi sinh | Dakar, Sénégal | ||
Chiều cao | 1,85 m[3] | ||
Vị trí | Trung phong | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Konyaspor | ||
Số áo | 99 | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2006–2007 | Diaraf | ||
2007–2009 | Molde | 62 | (29) |
2009–2012 | Manchester United | 5 | (1) |
2009 | → Molde (mượn) | 12 | (4) |
2010–2011 | → Blackburn Rovers (mượn) | 26 | (3) |
2012–2014 | Hannover 96 | 57 | (26) |
2014–2020 | Stoke City | 144 | (24) |
2020–2022 | Hatayspor | 73 | (31) |
2022– | Konyaspor | 5 | (0) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2009– | Sénégal | 47 | (10) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 07:33, ngày 20 tháng 10 năm 2022 (UTC) ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến ngày 28 tháng 10 năm 2018 |
Sự nghiệp câu lạc bộ
sửaASC Diaraf
sửaTháng 8 năm 2008 anh có liên hệ với Brann[4], Arsenal, Feyenoord Rotterdam, Groningen, West Bromwich và Red Bull Salzburg.[5][6]. Ở trận đấu gặp Brann vào ngày 19/7/2009, Mame Biram Diouf đã 4 lần sút tung lưới đối phương, trong đó có hat-trick ở 9 phút đầu tiên của trận đấu, góp công lớn giúp Molde đè bẹp đối thủ với tỉ số 5-2. Đến thời điểm này, chân sút 21 tuổi người Senegal đã lập công 38 lần trong tổng số 73 trận khoác áo Molde, trung bình hơn 0,5 bàn/trận, hiệu suất ghi bàn khá cao.
Nhờ màn trình diễn ấn tượng trên mà Mame Biram Diouf nhận được sự quan tâm đặc biệt từ rất nhiều đội bóng lớn nhỏ tại châu Âu, như Arsenal, Hamburg, Werder Bremen, Schalke 04, Borussia Dortmund, Ajax, PSV Eindhoven, Udinese, Borussia và Mönchengladbach.
Mame Biram Diouf chưa 1 lần được gọi vào ĐTQG Senegal, nhưng tiền đạo này là thành viên thường xuyên của ĐT U20 quốc gia châu Phi này từ năm 2004 đến 2007. Diouf đã lập công 5 lần trong tổng số 18 trận khoác áo U20 Senegal.
Manchester United
sửaAnh xuất hiện lần đầu tiên vào ngày 17/1/2010 trong trận gặp Burnley khi đó MU đang dẫn trước 2-0.Từ đường chuyền bổng của Antonio Valencia, Diouf đã có pha băng lên và đánh đầu vượt qua thủ môn để có được bàn thắng đầu tiên của mình ở Manchester United.
Anh mang chiếc áo số 32, số áo mà cầu thủ Carlos Tevez khi thi đấu cho MU đã mặc.
Thống kê
sửaCâu lạc bộ
sửaCâu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp quốc gia | Cúp liên đoàn | Châu Âu | Tỏng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Giải đấu | Số lần ra sân | Số bàn thắng | Số lần ra sân | Số bàn thắng | Số lần ra sân | Số bàn thắng | Số lần ra sân | Số bàn thắng | Số lần ra sân | Số bàn thắng | ||
Molde | 2007 | Giải bóng đá hạng nhất Na Uy | 22 | 10 | 0 | 0 | — | — | 22 | 10 | ||
2008 | Tippeligaen | 23 | 7 | 5 | 4 | — | — | 28 | 11 | |||
2009 | Tippeligaen | 29 | 16 | 7 | 8 | — | — | 36 | 24 | |||
Tỏng cộng | 74 | 33 | 12 | 12 | — | — | 86 | 45 | ||||
Manchester United | 2009–10[9] | Premier League | 5 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 6 | 1 |
2010–11[10] | Premier League | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
2011–12[11] | Premier League | 0 | 0 | 0 | 0 | 3 | 0 | 0 | 0 | 3 | 0 | |
Tỏng cộng | 5 | 1 | 0 | 0 | 4 | 0 | 0 | 0 | 9 | 1 | ||
Blackburn Rovers (mượn) | 2010–11[10] | Premier League | 26 | 3 | 1 | 0 | 2 | 3 | — | 29 | 6 | |
Tỏng cộng | 26 | 3 | 1 | 0 | 2 | 3 | — | 29 | 6 | |||
Hannover 96 | 2011–12[11] | Bundesliga | 10 | 6 | 0 | 0 | — | 5 | 4 | 15 | 10 | |
2012–13[12] | Bundesliga | 28 | 12 | 2 | 2 | — | 6 | 3 | 36 | 17 | ||
2013–14[13] | Bundesliga | 19 | 8 | 1 | 0 | — | 0 | 0 | 20 | 8 | ||
Tổng cộng | 57 | 26 | 3 | 2 | — | 11 | 7 | 71 | 35 | |||
Stoke City | 2014–15[14] | Premier League | 34 | 11 | 2 | 0 | 2 | 1 | — | 38 | 12 | |
2015–16[15] | Premier League | 26 | 5 | 2 | 0 | 2 | 0 | — | 30 | 5 | ||
2016–17[16] | Premier League | 27 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | — | 28 | 1 | ||
2017–18[17] | Premier League | 35 | 6 | 1 | 0 | 1 | 0 | — | 37 | 6 | ||
Tổng cộng | 122 | 23 | 5 | 0 | 6 | 1 | — | 133 | 24 | |||
Tổng cộng sự nghiệp | 284 | 86 | 21 | 14 | 12 | 4 | 12 | 7 | 329 | 111 |
Đội tuyển quốc gia
sửa- Tính đến ngày 24 tháng 6 năm 2018[18]
Đội tuyển quốc gia | Năm | Số lần ra sân | Số bàn thắng |
---|---|---|---|
Sénégal | |||
2009 | 2 | 0 | |
2010 | 6 | 1 | |
2011 | 5 | 1 | |
2012 | 1 | 0 | |
2013 | 6 | 0 | |
2014 | 3 | 2 | |
2015 | 8 | 4 | |
2016 | 8 | 3 | |
2017 | 6 | 0 | |
2018 | 6 | 0 | |
Tổng cộng | 51 | 10 |
Bàn thắng quốc tế
sửa# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 11 tháng 8 năm 2010 | Sân vận động Léopold Sédar Senghor, Dakar, Sénégal | Gabon | Giao hữu | ||
2. | 11 tháng 11 năm 2011 | Sân vận động Aimé Bergeal, Mantes-la-Ville, Pháp | Guinée | Giao hữu | ||
3. | 5 tháng 9 năm 2014 | Sân vận động Léopold Sédar Senghor, Dakar, Sénégal | Ai Cập | Vòng loại CAN 2015 | ||
4. | 15 tháng 11 năm 2014 | Sân vận động Quốc tế Cairo, Cairo, Ai Cập | Ai Cập | Vòng loại CAN 2015 | ||
5. | 19 tháng 1 năm 2015 | Sân vận động Mongomo, Mongomo, Guinea Xích Đạo | Ghana | CAN 2015 | ||
6. | 13 tháng 6 năm 2015 | Sân vận động Léopold Sédar Senghor, Dakar, Sénégal | Burundi | Vòng loại CAN 2017 | ||
7. | 13 tháng 11 năm 2015 | Sân vận động Municipal Mahamasina, Antananarivo, Madagascar | Madagascar | Vòng loại World Cup 2018 | ||
8. | 17 tháng 11 năm 2015 | Sân vận động Léopold Sédar Senghor, Dakar, Sénégal | Madagascar | Vòng loại World Cup 2018 | ||
9. | 28 tháng 5 năm 2016 | Sân vận động Amahoro, Kigali, Rwanda | Rwanda | 1–0 | 2–0 | Giao hữu |
10. | 4 tháng 6 năm 2016 | Sân vận động Louis Rwagasore, Bujumbura, Burundi | Burundi | 2–0 | 2–0 | Vòng loại CAN 2017 |
Tham khảo
sửa- ^ “FIFA World Cup Russia 2018: List of Players: Senegal” (PDF). FIFA. 15 tháng 7 năm 2018. tr. 26. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 11 tháng 6 năm 2019.
- ^ “Mame Biram Diouf: Overview”. ESPN. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2021.
- ^ “Mame Biram Diouf: Overview”. Premier League. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2021.
- ^ Diouf til Brann?
- ^ Eriksrud Hansen, Ole Jonny (13 tháng 8 năm 2008). “Arsenal snuser på Molde-spiss”. Nettavisen. Truy cập 15 tháng 8 năm 2008.
- ^ “Wenger vil se Diouf”. Aftenposten. 15 tháng 8 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 3 năm 2012. Truy cập 15 tháng 8 năm 2008.
- ^ Endlar, Andrew. “Mame Biram Diouf”. StretfordEnd.co.uk. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2010.
- ^ “Squad Profiles: Mame Diouf”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2011.
- ^ “Games played by Mame Biram Diouf in 2009/2010”. Soccerbase. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2014.
- ^ a b “Games played by Mame Biram Diouf in 2010/2011”. Soccerbase. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2014.
- ^ a b “Games played by Mame Biram Diouf in 2011/2012”. Soccerbase. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2014.
- ^ “Games played by Mame Biram Diouf in 2012/2013”. Soccerbase. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2014.
- ^ “Games played by Mame Biram Diouf in 2013/2014”. Soccerbase. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2014.
- ^ “Games played by Mame Biram Diouf in 2014/2015”. Soccerbase. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2014.
- ^ “Games played by Mame Biram Diouf in 2015/2016”. Soccerbase. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2014.
- ^ “Games played by Mame Biram Diouf in 2016/2017”. Soccerbase. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2016.
- ^ “Trận thi đấu của Mame Biram Diouf trong 2017/2018”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2017.
- ^ “Mame Biram Diouf”. National Football Teams. Benjamin Strack-Zimmerman. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2013.