José Antonio Reyes
José Antonio Reyes Calderón (phát âm tiếng Tây Ban Nha: [xoˈse anˈtonjo ˈreʝes kaldeˈɾon]; 1 tháng 9 năm 1983 – 1 tháng 6 năm 2019) là một cầu thủ bóng đá người Tây Ban Nha, anh thường chơi ở vị trí tiền vệ cánh trái nhưng cũng có thể chơi như một tiền đạo.[1]
Reyes đang chơi cho Sevilla (2015) | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | José Antonio Reyes Calderón | ||
Ngày sinh | 1 tháng 9 năm 1983 | ||
Nơi sinh | Utrera, Tây Ban Nha | ||
Ngày mất | 1 tháng 6 năm 2019 | (35 tuổi)||
Nơi mất | Utrera, Tây Ban Nha | ||
Chiều cao | 1,75 m[1] | ||
Vị trí | Tiền vệ cánh trái | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
1994–1999 | Sevilla | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
1999–2001 | Sevilla B | 32 | (1) |
2000–2004 | Sevilla | 86 | (22) |
2004–2007 | Arsenal | 69 | (16) |
2006–2007 | → Real Madrid (cho mượn) | 30 | (6) |
2007–2011 | Atlético Madrid | 104 | (8) |
2008–2009 | → Benfica (cho mượn) | 24 | (4) |
2012–2016 | Sevilla | 109 | (9) |
2016–2017 | Espanyol | 21 | (3) |
2018 | Córdoba | 17 | (1) |
2018 | Xinjiang Tianshan Leopard | 14 | (4) |
2019 | Extremadura | 9 | (0) |
Tổng cộng | 515 | (74) | |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
1999–2000 | U16 Tây Ban Nha | 7 | (5) |
2001–2002 | U19 Tây Ban Nha | 7 | (3) |
2002–2003 | U21 Tây Ban Nha | 7 | (3) |
2003–2006 | Tây Ban Nha | 21 | (4) |
2013 | Andalusia | 1 | (0) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Reyes khởi đầu sự nghiệp tại Sevilla ở tuổi 16, sau đó chuyển sang chơi cho Arsenal trong kỳ chuyển nhượng mùa Đông 2004, trở thành một trong những thành viên của đội hình Arsenal bất bại thời điểm đó.[2] Hai năm sau đó, Reyes quay trở lại Tây Ban Nha khoác áo Real Madrid theo dạng cho mượn và sau đó là kình địch Atletico Madrid. Anh cũng có thời gian chơi bóng cho câu lạc bộ Benfica ở Bồ Đào Nha theo dạng cho mượn, rồi quay trở lại Sevilla và đăng quang Europa League ba lần liên tiếp (2014–2016) trong một kỷ lục 5 năm (2 với Atletico, 3 với Sevilla).[3][4]
Reyes chơi cho Extremadura 9 trận trước khi qua đời ngày 1 tháng 6 năm 2019 vì tai nạn ô tô.[5]
Thống kê sự nghiệp
sửaCấp câu lạc bộ
sửaCLB | Mùa | Giải VĐQG | Cúp QG | Cúp Liên đoàn | Châu lục | Khác | Tổng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Giải | ST | BT | ST | BT | ST | BT | ST | BT | ST | BT | ST | BT | ||
Sevilla B | 1999–2000[6] | Segunda División B | 32 | 1 | — | — | — | — | 32 | 1 | ||||
Sevilla | 1999–2000[6] | La Liga | 1 | 0 | 0 | 0 | — | — | — | 1 | 0 | |||
2000–01[6] | Segunda División | 1 | 0 | 1 | 0 | — | — | — | 2 | 0 | ||||
2001–02[6] | La Liga | 29 | 8 | 1 | 0 | — | — | — | 30 | 8 | ||||
2002–03[6] | La Liga | 34 | 9 | 4 | 2 | — | — | — | 38 | 11 | ||||
2003–04[6] | La Liga | 21 | 5 | 4 | 1 | — | — | — | 25 | 6 | ||||
Total | 86 | 22 | 10 | 3 | — | — | — | 96 | 25 | |||||
Arsenal | 2003–04[7] | Premier League | 13 | 2 | 4 | 2 | 0 | 0 | 4[a] | 1 | — | 21 | 5 | |
2004–05[8] | Premier League | 30 | 9 | 6 | 1 | 0 | 0 | 8[a] | 1 | 1[b] | 1 | 45 | 12 | |
2005–06[9] | Premier League | 26 | 5 | 5 | 1 | 0 | 0 | 12[a] | 0 | 1[b] | 0 | 44 | 6 | |
Total | 69 | 16 | 15 | 4 | 0 | 0 | 24 | 2 | 2 | 1 | 110 | 23 | ||
Real Madrid (loan) | 2006–07[6] | La Liga | 30 | 6 | 4 | 0 | — | 4[a] | 1 | — | 38 | 7 | ||
Atlético Madrid | 2007–08[6] | La Liga | 26 | 0 | 5 | 0 | — | 6[c] | 0 | — | 37 | 0 | ||
2009–10[6] | La Liga | 30 | 2 | 9 | 1 | — | 14[d] | 1 | — | 53 | 4 | |||
2010–11[6] | La Liga | 34 | 6 | 5 | 0 | — | 4[e] | 0 | 1[f] | 1 | 44 | 7 | ||
2011–12[6] | La Liga | 13 | 0 | 0 | 0 | — | 7[e] | 3 | — | 20 | 3 | |||
Total | 104 | 8 | 19 | 1 | — | 31 | 4 | 1 | 1 | 155 | 14 | |||
Benfica (loan) | 2008–09[10] | Primeira Liga | 24 | 4 | 2 | 0 | 4 | 1 | 5[c] | 1 | — | 35 | 6 | |
Sevilla | 2011–12[6] | La Liga | 19 | 1 | 1 | 0 | — | — | — | 20 | 1 | |||
2012–13[6] | La Liga | 26 | 4 | 6 | 0 | — | — | — | 32 | 4 | ||||
2013–14[6] | La Liga | 21 | 0 | 1 | 0 | — | 12[e] | 2 | — | 34 | 2 | |||
2014–15[11] | La Liga | 19 | 3 | 4 | 1 | — | 13[e] | 1 | 1[f] | 0 | 37 | 5 | ||
2015–16[6] | La Liga | 24 | 1 | 5 | 2 | — | 4 | 0 | 1 | 0 | 34 | 3 | ||
Total | 109 | 9 | 17 | 3 | — | 29 | 3 | 2 | 0 | 157 | 15 | |||
Espanyol | 2016–17[6] | La Liga | 21 | 3 | 2 | 1 | — | — | — | 23 | 4 | |||
Córdoba | 2017–18[11] | Segunda División | 17 | 1 | 0 | 0 | — | — | — | 17 | 1 | |||
Xinjiang Tianshan Leopard | 2018[11] | China League One | 14 | 4 | 0 | 0 | — | — | — | 14 | 4 | |||
Extremadura | 2018–19[11] | Segunda División | 9 | 0 | 0 | 0 | — | — | — | 9 | 0 | |||
Career total | 515 | 74 | 69 | 12 | 4 | 1 | 93 | 11 | 5 | 2 | 686 | 100 |
Cấp ĐTQG
sửaTây Ban Nha | ||
---|---|---|
Năm | ST | BT |
2003 | 4 | 2 |
2004 | 6 | 0 |
2005 | 5 | 0 |
2006 | 6 | 2 |
Tổnh | 21 | 4 |
Bàn thắng cấp đội tuyển
sửaKết quả và bàn thắng của Tây Ban Nha được viết trước[12]
# | Ngày | SVĐ | Đối thủ | Tỷ Số khi ghi bàn | Kết quả | Giải |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 11 tháng 10 năm 2003 | Vazgen Sargsyan, Yerevan, Armenia | Armenia | 3–0 | 4–0 | Euro 2004 qualifying |
2. | 4–0 | |||||
3. | 1 tháng 3 năm 2006 | Nuevo José Zorrilla, Valladolid, Spain | Bờ Biển Ngà | 2–1 | 3–2 | Friendly |
4. | 3 tháng 6 năm 2006 | Manuel Martínez Valero, Elche, Spain | Ai Cập | 2–0 | 2–0 | Friendly |
Danh hiệu
sửaSevilla[11]
- Segunda División (hạng nhất): 2000–01
- UEFA Europa League: 2013–14, 2014–15, 2015–16
Arsenal[11]
- Premier League: 2003–04
- FA Cup: 2004–05
- FA Community Shield: 2004
- Á quân UEFA Champions League: 2005–06
Real Madrid[11]
Atlético Madrid[11]
Benfica[11]
U19 Tây Ban Nha[11]
Cá nhân
- Cầu thủ xuất sắc nhất NHA: tháng 8 năm 2004[14]
- Cầu thủ vô địch UEFA Europa League nhiều nhất (5 lần)
Chú thích
sửa- ^ a b “José Antonio Reyes”. Eurosport. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2018.
- ^ “Cựu pháo thủ Antonio Reyes tử nạn, CĐV Tây Ban Nha sốc nặng”. https://nld.com.vn. 1 thg 6, 2019. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|date=
(trợ giúp); Liên kết ngoài trong|website=
(trợ giúp) - ^ a b Saffer, Paul (ngày 18 tháng 5 năm 2016). “Reyes's fifth win: top UEFA club cup winners”. UEFA. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2016.
- ^ Pyman, Tom (ngày 8 tháng 4 năm 2016). “The greatest goal I ever saw: Arsenal's Reyes against Middlesbrough”. Sabotage Times. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2018.
- ^ “Antonio Reyes, cựu cầu thủ Arsenal & Real Madrid, qua đời ở tuổi 35 vì tai nạn giao thông”. Bongdaplus-Báo Bóng đá.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p “Reyes: José Antonio Reyes Calderón”. BDFutbol. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2015.
- ^ “Trận thi đấu của José Antonio Reyes trong 2003/2004”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2015.
- ^ “Trận thi đấu của José Antonio Reyes trong 2004/2005”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2015.
- ^ “Trận thi đấu của José Antonio Reyes trong 2005/2006”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2015.
- ^ “Reyes”. ForaDeJogo. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2015.
- ^ a b c d e f g h i j “José Antonio Reyes – Trophies”. Soccerway. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2015.
- ^ a b “José Antonio Reyes”. European Football. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2016.
- ^ “España vence a Alemania y se proclama campeona de Europa Sub-19” [Spain beat Germany and are crowned Under-19 European champions]. Diario AS (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 28 tháng 7 năm 2002. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2018.
- ^ “José Antonio Reyes: Overview”. Premier League. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2018.
Liên kết ngoài
sửa- José Antonio Reyes tại BDFutbol
- José Antonio Reyes tại Soccerbase
- José Antonio Reyes tại National-Football-Teams.com
- José Antonio Reyes – Thành tích thi đấu FIFA