Giải đua xe Công thức 1 2017

Đua xe môtô

Giải đua xe Công thức 1 năm 2017 là giải đua xe ô tô Công thức 1 lần thứ 72 do Liên đoàn Ô tô quốc tế (FIA) tổ chức. Lịch thi đấu bao gồm 20 chặng đua [1] với sự tham gia của 10 đội đua. Pirelli thay thế Bridgestone là nhà sản xuất lốp cho tất cả các đội đua [2][3]. Đội đua đương kim vô địch là Mercedes, Nico Rosberg của đội đua này là tay đua đương kim vô địch. Ngoài ra còn 4 nhà cựu vô địch thế giới cũng tham gia.

Nico Rosberg, tay đua vượt vô địch năm 2016 nhưng Mercedes không chấp thuận sử dụng xe số 1 và chia tay sau 10 mùa giải.

Nico Rosberg vô địch năm 2016 nên Mercedes không chấp thuận xe số 1, anh đã chia tay sau 11 mùa giải, chỉ có 1 trong 2 tay đua vô địch (bao gồm Red Bull hoặc Ferrari) sử dụng xe số 1.

Khi kết thúc giải vô địch, Lewis Hamiltonư đã giành danh hiệu vô địch thế giới thứ tư. Hamilton đã kết thúc với 363 điểm trước Sebastian Vettel thứ hai với 317 điểm và Valtteri Bottas ở vị trí thứ ba với 305 điểm.[4][5] Ở nội dung Đội đua vô địch thế giới, Mercedes đã giành danh hiệu thứ tư liên tiếp tại Hoa Kỳ và kết thúc với 668 điểm. Ferrari kết thúc thứ hai với 522 điểm và Red Bull Racing đứng thứ ba với 368 điểm.[6]

Danh sách đội đua và tay đua

sửa
Đội đua Nhà sản xuất Xe Động cơ Lốp No. Tay đua Vòng đua Số Tay đua thử
  Scuderia Ferrari Ferrari SF70H[7] Ferrari 062[8] P 5   Sebastian Vettel All
7   Kimi Räikkönen All
  Sahara Force India F1 Team Force India-Mercedes VJM10[9] Mercedes M08 EQ Power+[10] P 11   Sergio Pérez All 34
35
  Alfonso Celis Jr.
  George Russell
31   Esteban Ocon All
  Haas F1 Team Haas-Ferrari VF-17[11] Ferrari 062[8] P 8   Romain Grosjean All 50   Antonio Giovinazzi
20   Kevin Magnussen All
  McLaren Honda Formula 1 Team McLaren-Honda MCL32[12] Honda RA617H[13] P 2   Stoffel Vandoorne All
14   Fernando Alonso 1–5, 7–20
22   Jenson Button 6
  Mercedes AMG Petronas Motorsport Mercedes F1 W08 EQ Power+[10] Mercedes M08 EQ Power+[10] P 44   Lewis Hamilton All
77   Valtteri Bottas All
  Red Bull Racing Red Bull Racing-TAG Heuer RB13[14] TAG Heuer[15][N 1] P 3   Daniel Ricciardo All
33   Max Verstappen All
  Renault Sport Formula One Team Renault R.S.17[17] Renault R.E.17[17] P 27   Nico Hülkenberg All 46   Sergey Sirotkin
30   Jolyon Palmer 1–16
55   Carlos Sainz Jr. 17–20
  Sauber F1 Team Sauber-Ferrari C36[18] Ferrari 061[19] P 9   Marcus Ericsson All 37   Charles Leclerc
36   Antonio Giovinazzi 1–2
94   Pascal Wehrlein[N 2] 3–20
  Scuderia Toro Rosso Toro Rosso STR12[21] Toro Rosso[15][N 3] P 26   Daniil Kvyat 1–14, 17 38   Sean Gelael
10   Pierre Gasly 15–16, 18-20
39   Brendon Hartley[N 4] 17
28 18–20
55   Carlos Sainz Jr. 1–16
  Williams Martini Racing Williams-Mercedes FW40[23] Mercedes M08 EQ Power+[10] P 18   Lance Stroll All
19   Felipe Massa[N 5] 1-10, 11-20
40   Paul di Resta 11
Sources:[20][22][24][25][26][27][28][29][30][31][32][33][34][35][36][37][38][39][40][41][42][43][44]

Thay đổi đội

sửa
  • Công ty mẹ của MRT đứng trước nguy cơ phá sản vào tháng 1 năm 2017.[45] Tuy nhiên họ không tìm được người mua lại và tuyên bố phá sản vào cuối tháng đó,[46][47] đóng cửa hoàn toàn vào tháng ba.[48]
  • Sauber sử dụng động cơ mẫu 2016 của Ferrari vào năm 2017, giống như sự hợp tác giữa Ferrari và Scuderia Toro Rosso vào năm 2016.[19]
  • Toro Rosso sử dụng power unit của Renault vào năm 2017.[15] Đội trước đây từng sử dụng power unit của Renault vào năm 20142015 trước khi mối quan hệ của Renault với đội đua Red Bull Racing đổ vỡ, buộc Toro Rosso phải tìm kiếm nhà cung cấp khác.[49][50]

Thay đổi tay lái

sửa

Lịch thi đấu

sửa
Vòng Giải Đường đua Ngày
1 Australian Grand Prix   Melbourne Grand Prix Circuit, Melbourne 26 tháng 3
2 Chinese Grand Prix   Shanghai International Circuit, Thượng Hải 9 tháng 4
3 Bahrain Grand Prix   Bahrain International Circuit, Sakhir 16 tháng 4
4 Russian Grand Prix   Sochi Autodrom, Sochi 30 tháng 4
5 Spanish Grand Prix   Circuit de Barcelona-Catalunya, Barcelona 14 tháng 5
6 Monaco Grand Prix    Circuit de Monaco, Monte Carlo 28 tháng 5
7 Canadian Grand Prix   Circuit Gilles Villeneuve, Montreal 11 tháng 6
8 Azerbaijan Grand Prix   Trường đua Thành phố Baku, Baku 25 tháng 6
9 Austrian Grand Prix   Red Bull Ring, Spielberg 9 tháng 7
10 British Grand Prix   Trường đua Silverstone, Silverstone 16 tháng 7
11 Hungarian Grand Prix   Hungaroring, Budapest 30 tháng 7
12 Belgian Grand Prix   Circuit de Spa-Francorchamps, Stavelot 27 tháng 8
13 Italian Grand Prix   Autodromo Nazionale Monza, Monza 3 tháng 9
14 Singapore Grand Prix   Marina Bay Street Circuit, Singapore 17 tháng 9
15 Malaysian Grand Prix   Sepang International Circuit, Kuala Lumpur 1 tháng 10
16 Japanese Grand Prix   Suzuka International Racing Course, Suzuka 8 tháng 10
17 United States Grand Prix   Circuit of the Americas, Austin, Texas 22 tháng 10
18 Mexican Grand Prix   Trường đua Anh em Rodríguez, Thành phố México 29 tháng 10
19 Brazilian Grand Prix   Autódromo José Carlos Pace, São Paulo 12 tháng 11
20 Abu Dhabi Grand Prix   Trường đua Yas Marina, Abu Dhabi 26 tháng 11
Nguồn:[66]

Kết quả

sửa

Các chặng đua

sửa
Vòng Giải Vị trí pole Nhanh nhất trong 1 vòng Tay đua vô địch Đội thắng Chi tiết
1   Australian Grand Prix   Lewis Hamilton   Kimi Räikkönen   Sebastian Vettel   Ferrari Chi tiết
2   Chinese Grand Prix   Lewis Hamilton   Lewis Hamilton   Lewis Hamilton   Mercedes Chi tiết
3   Bahrain Grand Prix   Valtteri Bottas   Lewis Hamilton   Sebastian Vettel   Ferrari Chi tiết
4   Russian Grand Prix   Sebastian Vettel   Kimi Räikkönen   Valtteri Bottas   Mercedes Chi tiết
5   Spanish Grand Prix   Lewis Hamilton   Lewis Hamilton   Lewis Hamilton   Mercedes Chi tiết
6   Monaco Grand Prix   Kimi Räikkönen   Sergio Pérez   Sebastian Vettel   Ferrari Chi tiết
7   Canadian Grand Prix   Lewis Hamilton   Lewis Hamilton   Lewis Hamilton   Mercedes Chi tiết
8   Azerbaijan Grand Prix   Lewis Hamilton   Sebastian Vettel   Daniel Ricciardo   Red Bull Racing-TAG Heuer Chi tiết
9   Austrian Grand Prix   Valtteri Bottas   Lewis Hamilton   Valtteri Bottas   Mercedes Chi tiết
10   British Grand Prix   Lewis Hamilton   Lewis Hamilton   Lewis Hamilton   Mercedes Chi tiết
11   Hungarian Grand Prix   Sebastian Vettel   Fernando Alonso   Sebastian Vettel   Ferrari Chi tiết
12   Belgian Grand Prix   Lewis Hamilton   Sebastian Vettel   Lewis Hamilton   Mercedes Chi tiết
13   Italian Grand Prix   Lewis Hamilton   Daniel Ricciardo   Lewis Hamilton   Mercedes Chi tiết
14   Singapore Grand Prix   Sebastian Vettel   Lewis Hamilton   Lewis Hamilton   Mercedes Chi tiết
15   Malaysian Grand Prix   Lewis Hamilton   Sebastian Vettel   Max Verstappen   Red Bull Racing-TAG Heuer Chi tiết
16   Japanese Grand Prix   Lewis Hamilton   Valtteri Bottas   Lewis Hamilton   Mercedes Chi tiết
17   United States Grand Prix   Lewis Hamilton   Sebastian Vettel   Lewis Hamilton   Mercedes Chi tiết
18   Mexican Grand Prix   Sebastian Vettel   Sebastian Vettel   Max Verstappen   Red Bull Racing-TAG Heuer Chi tiết
19   Brazilian Grand Prix   Valtteri Bottas   Max Verstappen   Sebastian Vettel   Ferrari Chi tiết
20   Abu Dhabi Grand Prix   Valtteri Bottas   Valtteri Bottas   Valtteri Bottas   Mercedes Chi tiết

Bảng xếp hạng giải vô địch tay đua thế giới

sửa
Vị trí 1st 2nd 3rd 4th 5th 6th 7th 8th 9th 10th
Điểm 25 18 15 12 10 8 6 4 2 1

In the event of a tie, a count-back system is used as a tie-breaker, with a driver's best result used to decide the standings.[N 6]

Pos. Tay đua AUS
 
CHN
 
BHR
 
RUS
 
ESP
 
MON
 
CAN
 
AZE
 
AUT
 
GBR
 
HUN
 
BEL
 
ITA
 
SIN
 
MAL
 
JPN
 
USA
 
MEX
 
BRA
 
ABU
 
Points
1   Lewis Hamilton 2 1 2 4 1 7 1 5 4 1 4 1 1 1 2 1 1 9 4 2 363
2   Sebastian Vettel 1 2 1 2 2 1 4 4 2 7 1 2 3 Ret 4 Ret 2 4 1 3 317
3   Valtteri Bottas 3 6 3 1 Ret 4 2 2 1 2 3 5 2 3 5 4 5 2 2 1 305
4   Kimi Räikkönen 4 5 4 3 Ret 2 7 14  5 3 2 4 5 Ret DNS 5 3 3 3 4 205
5   Daniel Ricciardo Ret 4 5 Ret 3 3 3 1 3 5 Ret 3 4 2 3 3 Ret Ret 6 Ret 200
6   Max Verstappen 5 3 Ret 5 Ret 5 Ret Ret Ret 4 5 Ret 10 Ret 1 2 4 1 5 5 168
7   Sergio Pérez 7 9 7 6 4 13 5 Ret 7 9 8 17  9 5 6 7 8 7 9 7 100
8   Esteban Ocon 10 10 10 7 5 12 6 6 8 8 9 9 6 10 10 6 6 5 Ret 8 87
9   Carlos Sainz Jr. 8 7 Ret 10 7 6 Ret 8 Ret Ret 7 10 14 4 Ret Ret 7 Ret 11 Ret 54
10   Nico Hülkenberg 11 12 9 8 6 Ret 8 Ret 13 6 17  6 13 Ret 16 Ret Ret Ret 10 6 43
11   Felipe Massa 6 14 6 9 13 9 Ret Ret 9 10 WD 8 8 11 9 10 9 11 7 10 43
12   Lance Stroll Ret Ret Ret 11 16 15  9 3 10 16 14 11 7 8 8 Ret 11 6 16 18 40
13   Romain Grosjean Ret 11 8 Ret 10 8 10 13 6 13 Ret 7 15 9 13 9 14 15 15 11 28
14   Kevin Magnussen Ret 8 Ret 13 14 10 12 7 Ret 12 13 15 11 Ret 12 8 16 8 Ret 13 19
15   Fernando Alonso Ret Ret 14  DNS 12 16  9 Ret Ret 6 Ret 17  Ret 11 11 Ret 10 8 9 17
16   Stoffel Vandoorne 13 Ret DNS 14 Ret Ret 14 12 12 11 10 14 Ret 7 7 14 12 12 Ret 12 13
17   Jolyon Palmer Ret 13 13 Ret 15 11 11 Ret 11 DNS 12 13 Ret 6 15 12 8
18   Pascal Wehrlein WD 11 16 8 Ret 15 10 14 17 15 Ret 16 12 17 15 Ret 14 14 14 5
19   Daniil Kvyat 9 Ret 12 12 9 14  Ret Ret 16 15 11 12 12 Ret 10 5
20   Marcus Ericsson Ret 15 Ret 15 11 Ret 13 11 15 14 16 16 18  Ret 18 Ret 15 Ret 13 17 0
21   Pierre Gasly 14 13 13 12 16 0
22   Antonio Giovinazzi 12 Ret 0
23   Brendon Hartley 13 Ret Ret 15 0
  Jenson Button Ret 0
  Paul di Resta Ret 0
Pos. Driver AUS
 
CHN
 
BHR
 
RUS
 
ESP
 
MON
 
CAN
 
AZE
 
AUT
 
GBR
 
HUN
 
BEL
 
ITA
 
SIN
 
MAL
 
JPN
 
USA
 
MEX
 
BRA
 
ABU
 
Điểm
Màu Kết quả
Vàng Vô địch
Bạc Nhì
Đồng Ba
Xanh lá Về đích, có điểm
Xanh dương Về đích, không có điểm
Chưa hoàn thành 90% chặng đua (NC)
Tím Bỏ cuộc (Ret)
Đỏ Không vượt qua vòng loại (DNQ)
Đen Bị loại (DSQ)
Trắng Không xuất phát (DNS)
Cuộc đua bị huỷ (C)
Trống Không tham gia
Bị thương (INJ)
Cấm thi đấu (EX)
Rút lui (WD)

Im đậm – Vị trí pole
Italics – Nhanh nhất vòng

Ghi chú:

  • † – Tay đua đã không hoàn thành Grand Prix, nhưng được xếp hạng vì hoàn thành hơn 90% cuộc đua.


Bảng xếp hạng Đội đua Vô địch thế giới

sửa
Stt Đội đua BHR
 
EMI
 
POR
 
ESP
 
MON
 
AZE
 
FRA
 
STY
 
AUT
 
GBR
 
HUN
 
BEL
 
NED
 
ITA
 
RUS
 
TUR
 
USA
 
MXC
 
SAP
 
QAT
 
SAU
 
ABU
 
Điểm
1   Mercedes 1 2PF 1 1P 7F 12 2 2F 2 12 2P 3 2F 31 1 1PF 2F 2 1 Ret 3 6 613.5
3F Ret 3PF 3 Ret 15 4 3 4 33 Ret 12 3 Ret 5 5 6 15PF 31 P 1P 1PF 2
2   Red Bull Racing-Honda 2P 1 2 2F 1 1 1PF 1P 1PF 16F 9 1P 1P 5 2 2 1P 1 22 2F 2 1PF 585.5
5 11 4 5 4 18†F 3 4 6 Ret1 P Ret 19 8 Ret2 P 9 3 3 3 4F 4 Ret 15†
3   Ferrari 6 4 6 4 2 4P 11 6 5 2 3 8 5 4 3 4 4 5 5 8 7 10 323.5
8 5 11 7 DNSP 8 16 7 8 6 Ret 10 7 6 15 8 7 6 63 7 8 3
4   McLaren-Mercedes 4 3 5 6 3 5 5 5 3 4 11 4 10 13 F 4 7 5 10 10 9 10 7 275
7 6 9 8 12 9 6 13 7 5 Ret 14 11 2 7PF 13 8 12 Ret 12 5 12
5   Alpine-Renault 13 9 7 9 9 6 8 9 10 7 1 7 6 8 6 10 Ret 9 8 3 13 8 155
Ret 10 8 17 13 Ret 14 14 Ret 9 4 11 9 10 14 16 Ret 13 9 5 4 9
6   AlphaTauri-Honda 9 7 10 10 6 3 7 10 9 10 5F 6 4 Ret 13 6 9 4 7 11 6 5 142
17† 12 15 Ret 16 7 13 Ret 12 11 6 15 Ret DNS 17 14 Ret Ret 15 13 14 4
7   Aston Martin-Mercedes 10 8 13 11 5 2 9 8 13 8 Ret 5 12 7 11 9 10 7 11 6 11 13 77
15 15† 14 13 8 Ret 10 12 17† Ret DSQ 20 13 12 12 18 12 14 Ret 10 Ret 11
8   Williams-Mercedes 14 Ret 16 14 14 16 12 17 11 12 7 2 16 9 10 15 14 16 13 Ret 12 Ret 23
18† Ret 18 16 15 17† 18 Ret 16 14 8 9 17† 11 19† 17 15 17 16 17 Ret Ret
9   Alfa Romeo Racing-Ferrari 11 13 12 12 10 10 15 11 14 13 10 13 14 13 8 11 11 8 12 15 9 Ret 13
12 14 Ret 15 11 11 17 15 15 15 13 18 15 14 16 12 13 11 14 14 15 Ret
10   Haas-Ferrari 16 16 17 18 17 13 19 16 18 17 12 16 18 15 18 19 16 18 17 18 Ret WD 0
Ret 17 19 19 18 14 20 18 19 18 Ret 17 Ret Ret Ret 20 17 Ret 18 16 Ret 14
Pos. Constructor BHR
 
EMI
 
POR
 
ESP
 
MON
 
AZE
 
FRA
 
STY
 
AUT
 
GBR
 
HUN
 
BEL
 
NED
 
ITA
 
RUS
 
TUR
 
USA
 
MXC
 
SAP
 
QAT
 
SAU
 
ABU
 
Points
Source:[68]
Chú thích
Màu Ý nghĩa
Vàng Chiến thắng
Bạc Hạng nhì
Đồng Hạng ba
Lá cây Ghi điểm
Xanh nhạt Được xếp hạng
Không xếp hạng, có hoàn thành(NC)
Tím Không xếp hạng, bỏ cuộc(Ret)
Cam Không phân hạng (DNQ)
Did not pre-qualify (DNPQ)
Đen Hủy kết quả(DSQ)
Trắng Không đua chính(DNS)
Cuộc đua bị hủy (C)
Ô trống Không đua thử (DNP)
Loại trừ(EX)
Không đến (DNA)
Rút lui(WD)
Annotation Meaning
P Pole position
F Fastest lap
Superscript number[A] Position in sprint qualifying
  1. ^ Sprint qualifying position is only included for points scoring positions

Notes:

  • † – Driver did not finish the Grand Prix, but was classified as he completed more than 90% of the race distance.
  • ‡ – Half points were awarded at the Belgian Grand Prix as less than 75% of the scheduled distance was completed. Fastest laps were not recognised in the final classification.
  • Rows are not related to the drivers: within each team, individual Grand Prix standings are sorted purely based on the final classification in the race (not by total points scored in the event, which includes points awarded for fastest lap and sprint qualifying).

Tham khảo

sửa
  1. ^ FIA công bố lịch thi đấu F1 mùa giải 2011
  2. ^ Những thay đổi quan trọng trước mùa giải F1 2011
  3. ^ Thông cáo báo chí Lưu trữ 2010-06-26 tại Wayback Machine của Hội đồng motor thể thao thế giới (23 tháng 6 năm 2010) (tiếng Anh)
  4. ^ “Lewis Hamilton wins fourth world title at Mexican Grand Prix”. BBC Sport. ngày 29 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2017.
  5. ^ “Results”. Formula 1 - The Official F1 Website (bằng tiếng Anh). Formula One World Championship Limited. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2017.
  6. ^ “Results”. Formula 1 - The Official F1 Website (bằng tiếng Anh). Formula One World Championship Limited. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2017.
  7. ^ Baretto, Lawrence (ngày 24 tháng 2 năm 2017). “Ferrari unveils its SF70H 2017 Formula 1 car”. Autosport. Motorsport Network. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2017.
  8. ^ a b “Ferrari launch the SF70H”. formula1.com. Formula One World Championship Limited. ngày 24 tháng 2 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2017.
  9. ^ “Sahara Force India on Twitter”. Twitter. ngày 13 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2017.
  10. ^ a b c d “Mercedes-AMG Petronas Motorsport launches W08 EQ Power+”. Mercedes-AMG Petronas Motorsport. ngày 23 tháng 2 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2017.
  11. ^ a b “Haas F1 Team Secures 2017 Driver Lineup by Signing Kevin Magnussen to Join Romain Grosjean”. Haas F1 Team. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2016.
  12. ^ “McLaren announce new car name”. Formula1.com (bằng tiếng Anh). ngày 3 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2017.
  13. ^ “McLaren Formula 1 – McLaren-Honda MCL32 Technical Specification”. mclaren.com. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2017.
  14. ^ “Time to Power into the Future”. Red Bull Racing. ngày 25 tháng 11 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2016.
  15. ^ a b c Baretto, Lawrence (ngày 29 tháng 5 năm 2016). “Red Bull and Toro Rosso F1 teams sign Renault engine deal”. autosport.com. Haymarket Publications.
  16. ^ “Red Bull to run TAG Heuer-badged Renault engines in 2016”. formula1.com. Formula One World Championship Limited. ngày 4 tháng 12 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2017.
  17. ^ a b “R.S.17”. Renault Sport. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2017.
  18. ^ “Sauber F1 signs former Ferrari and Renault engineer”. This Is F1. www.thisisf1.com. ngày 4 tháng 9 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2016.
  19. ^ a b Barretto, Lawrence (ngày 8 tháng 10 năm 2016). “Sauber will use year-old Ferrari engines for 2017 F1 season”. Autosport. Haymarket Publications. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2016.
  20. ^ a b Noble, Jonathan (ngày 25 tháng 3 năm 2017). “Australian GP: Sauber F1's Pascal Wehrlein replaced by Giovinazzi”. Autosport. Motorsport Network. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 3 năm 2017.
  21. ^ “Kvyat to stay at Toro Rosso for 2017”. GPUpdate.net. JHED Media BV. ngày 22 tháng 10 năm 2016.
  22. ^ a b “2017 Australian Grand Prix – Entry List” (PDF). FIA.com. Fédération Internationale de l'Automobile. ngày 23 tháng 3 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 3 năm 2017.
  23. ^ Medland, Chris (ngày 1 tháng 11 năm 2016). “Williams to name 2017 car FW40 as part of anniversary”. F1i.com. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2016.
  24. ^ a b Noble, Jonathan (ngày 29 tháng 7 năm 2017). “Paul di Resta replaces ill Felipe Massa at Williams for Hungary F1”. Autosport.com (bằng tiếng Anh). Motorsport Network. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 7 năm 2017.
  25. ^ Collantine, Keith (ngày 17 tháng 6 năm 2016). “Pirelli confirms new three-year F1 deal to 2019”. f1fanatic.co.uk. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 8 năm 2016.
  26. ^ “2017 F1 Entry List”. Fédération Internationale de l'Automobile. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2017.
  27. ^ “2017 Australian Grand Prix – Stewards' decision document 14”. Fédération Internationale de l'Automobile. ngày 25 tháng 3 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 3 năm 2017.
  28. ^ “2017 China Grand Prix – Entry List”. Fédération Internationale de l'Automobile. ngày 6 tháng 4 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 4 năm 2017.
  29. ^ “Fernando Alonso to race at Indy 500 with McLaren, Honda and Andretti Autosport”. mclaren.com (bằng tiếng Anh). McLaren Honda. ngày 12 tháng 4 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 5 năm 2017.
  30. ^ “2017 Bahrain Grand Prix – Entry List”. Fédération Internationale de l'Automobile. ngày 13 tháng 4 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 4 năm 2017.
  31. ^ “Jenson Button to race at Monaco for McLaren-Honda”. mclaren.com. McLaren Honda. ngày 14 tháng 4 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 4 năm 2017.
  32. ^ “2017 Russian Grand Prix – Entry List”. Fédération Internationale de l'Automobile. ngày 27 tháng 4 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 4 năm 2017.
  33. ^ “2017 Monaco Grand Prix – Entry List”. Fédération Internationale de l'Automobile. ngày 24 tháng 5 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 4 năm 2017.
  34. ^ “2017 Austrian Grand Prix – Entry List”. Fédération Internationale de l'Automobile. ngày 6 tháng 7 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 7 năm 2017.
  35. ^ “2017 British Grand Prix – Entry list”. Fédération Internationale de l'Automobile. ngày 13 tháng 7 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 7 năm 2017.
  36. ^ “2017 Hungarian Grand Prix – Entry List”. Fédération Internationale de l'Automobile. ngày 27 tháng 7 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 7 năm 2017.
  37. ^ “2017 Singapore Grand Prix – Entry List”. Fédération Internationale de l'Automobile. ngày 14 tháng 9 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 9 năm 2017.
  38. ^ “2017 Malaysian Grand Prix – Entry List”. Fédération Internationale de l'Automobile. ngày 28 tháng 9 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 9 năm 2017.
  39. ^ “Renault Sport Formula One Team confirms driver change”. Renault F1. Renault Sport. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2017.
  40. ^ “Brendon Hartley to race with us in Austin”. scuderiatororosso.com. Scuderia Toro Rosso. ngày 13 tháng 10 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2017.
  41. ^ “2017 United States Grand Prix – Entry List”. Fédération Internationale de l'Automobile. ngày 19 tháng 10 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 10 năm 2017.
  42. ^ “2017 Mexican Grand Prix – Entry List”. Fédération Internationale de l'Automobile. ngày 26 tháng 10 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 10 năm 2017.
  43. ^ “2017 Brazilian Grand Prix–Entry List”. Fédération Internationale de l'Automobile. ngày 9 tháng 11 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 11 năm 2017.
  44. ^ “2017 Abu Dhabi Grand Prix-Entry List”. Fédération Internationale de l'Automobile. ngày 23 tháng 11 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 11 năm 2017.
  45. ^ “Formula One: British-based team Manor goes into administration”. abc.net.au. Australian Broadcasting Corporation. ngày 7 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2017.
  46. ^ “Manor F1 team collapse after administrators fail to find buyer”. Sky Sports. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2017.
  47. ^ Benson, Andrew (ngày 27 tháng 1 năm 2017). “Manor F1: Team fold after administrator fails to find buyer”. BBC Sport. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2017.
  48. ^ Noble, Jonathan; Rencken, Dieter (1 tháng 3 năm 2017). “Final Manor Formula 1 team rescue hopes end as 2017 entry withdrawn”. autosport.com. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2017.
  49. ^ “Red Bull will quit F1 if they don't get a competitive engine in 2016”. Sky Sports. ngày 18 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2015.
  50. ^ “Toro Rosso hush on engine talks”. Fox Sports Asia. Fox Sports. ngày 19 tháng 9 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2015. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  51. ^ Anderson, Ben; Parkes, Ian; Straw, Edd. “Kevin Magnussen: Renault F1 2017 offer not good enough”. Autosport. Haymarket Publications. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2016.
  52. ^ “Esteban Gutierrez confirms departure from Haas F1 Team at end of season”. ngày 11 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2016.
  53. ^ Smith, Sam. “Ex-Haas Formula 1 driver Gutierrez seals Formula E switch”. autosport.com. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2017.
  54. ^ “Esteban Ocon joins Sahara Force India for 2017 and beyond”. Sahara Force India F1 Team. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2016.
  55. ^ “Nico Hülkenberg joins Renault Sport Formula One Team”. Renault Sport F1. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2016.
  56. ^ “Nico Rosberg retires: World champion quits Formula 1 five days after title win” (bằng tiếng Anh). British Broadcasting Corporation. ngày 2 tháng 12 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2016.
  57. ^ “Felipe Massa to replace Valtteri Bottas for 2017 season”. Williams Grand Prix Engineering. ngày 16 tháng 1 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2017.
  58. ^ “Valtteri Bottas to partner Lewis Hamilton at Mercedes in 2017 season”. BBC Sport (bằng tiếng Anh). ngày 16 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2017.
  59. ^ Benson, Andrew (ngày 1 tháng 9 năm 2016). “Felipe Massa: Williams driver to retire from F1”. bbc.com. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2016.
  60. ^ Barretto, Lawrence (ngày 1 tháng 9 năm 2016). “Felipe Massa to retire from Formula 1 at end of 2016 season”. autosport.com. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2016.
  61. ^ “Williams confirms driver line-up for the 2017 season”. Williams Grand Prix Engineering. ngày 3 tháng 11 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2016.
  62. ^ Beer, Ben Anderson and Matt. “Jenson Button to step down from McLaren F1 race seat in 2017”.
  63. ^ “Vandoorne: I maximised my opportunity”. www.formula1.com. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2016.
  64. ^ “Button to take Formula 1 sabbatical in 2017”. speedcafe.com. ngày 4 tháng 9 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2016.
  65. ^ Barretto, Lawrence (ngày 16 tháng 1 năm 2017). “Sauber F1 team signs Pascal Wehrlein for 2017 season”. autosport.com. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2017.
  66. ^ “FIA Announces World Motorsports Council decisions”. Fédération Internationale de l'Automobile. ngày 30 tháng 11 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2016.
  67. ^ “2017 Formula one Sporting Regulations”. FIA.com. FIA. ngày 9 tháng 3 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2017.
  68. ^ “2021 Classifications”. FIA. 2021. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2021.

Chú thích

sửa
  1. ^ Red Bull Racing uses Renault R.E.17 power units. For sponsorship purposes, these engines are rebadged as "TAG Heuer".[16]
  2. ^ Pascal Wehrlein was entered for the Australian Grand Prix but withdrew after taking part in free practice.[20]
  3. ^ Scuderia Toro Rosso uses Renault R.E.17 power units. For sponsorship purposes, these engines are rebadged as "Toro Rosso".[22]
  4. ^ Brendon Hartley was entered in the United States Grand Prix as a replacement driver for Pierre Gasly and so carried the number 39 as it had been assigned to the team as a reserve number. With his entry in the next round in Mexico, Hartley became a regular driver and was entitled to choose his own number.
  5. ^ Felipe Massa was entered for the Hungarian Grand Prix but withdrew after taking part in free practice.[24]
  6. ^ In the event that two or more drivers achieved the same best result an equal number of times, their next-best result would be used, and so on. If two or more drivers achieved equal results an equal number of times, the FIA would have nominated the winner according to such criteria as it thought fit.[67]

Liên kết ngoài

sửa