Eurovision Song Contest 2014
Eurovision Song Contest 2014 là cuộc thi Ca khúc truyền hình châu Âu thứ 59. Cuộc thi diễn ra ở hội trường B&W Hallerne tại thủ đô Copenhagen, Đan Mạch, sau chiến thắng của quốc gia tại cuộc thi năm 2013 với ca khúc "Only Teardrops", biểu diễn bởi Emmelie de Forest. Cuộc thi bao gồm hai vòng bán kết vào ngày 6 tháng 5 và 8 tháng 5, và đêm chung kết vào ngày 10 tháng 5 năm 2014.
Eurovision Song Contest 2014 | |
---|---|
Join Us | |
Thời gian | |
Bán kết 1 | 6 tháng 5 năm 2014 |
Bán kết 2 | 8 tháng 5 năm 2014 |
Chung kết | 10 tháng 5 năm 2014 |
Tổ chức | |
Địa điểm | B&W Hallerne Copenhagen, Đan Mạch |
Dẫn chương trình | |
Đạo diễn | Per Zachariassen |
Giám sát | Jon Ola Sand[1] |
Sản xuất | Pernille Gaardbo |
Đài tổ chức | Danmarks Radio (DR) |
Màn mở đầu |
|
Màn chuyển hồi |
|
Trang web chính thức | eurovision |
Tham gia | |
Số quốc gia | 37 |
Nước tham dự lần đầu | Không có |
Nước trở lại | |
Nước rút lui | |
Bầu chọn | |
Phương thức | Mỗi quốc gia trao tặng 12, 10, 8–1 điểm cho 10 bài hát yêu thích của họ. |
Không có điểm tại chung kết | Không có |
Bài hát chiến thắng | |
Áo là đất nước quán quân của cuộc thi này với ca khúc "Rise Like a Phoenix", biểu diễn bởi Conchita Wurst. Hà Lan giành vị trí á quân với ca khúc "Calm After the Storm" bởi ban nhạc The Common Linnets. Thụy Điển giành vị trí thứ 3 với ca khúc "Undo" bởi Sanna Nielsen.
Kết quả
sửaBán kết 1
sửaThứ tự | Quốc gia | Nghệ sĩ | Ca khúc | Ngôn ngữ | Vị trí | Số điểm |
---|---|---|---|---|---|---|
01 | Armenia | Aram MP3 | "Not Alone" | Tiếng Anh | 4 | 121 |
02 | Latvia | Aarzemnieki | "Cake to Bake" | Tiếng Anh | 13 | 33 |
03 | Estonia | Tanja | "Amazing" | Tiếng Anh | 12 | 36 |
04 | Thụy Điển | Sanna Nielsen | "Undo" | Tiếng Anh | 2 | 131 |
05 | Iceland | Pollapönk | "No Prejudice" | Tiếng Anh | 8 | 61 |
06 | Albania | Hersi | "One Night's Anger" | Tiếng Anh | 15 | 22 |
07 | Nga | Tolmachevy Sisters | "Shine" | Tiếng Anh | 6 | 63 |
08 | Azerbaijan | Dilara Kazimova | "Start a Fire" | Tiếng Anh | 9 | 57 |
09 | Ukraina | Mariya Yaremchuk | "Tick-Tock" | Tiếng Anh | 5 | 118 |
10 | Bỉ | Axel Hirsoux | "Mother" | Tiếng Anh | 14 | 28 |
11 | Moldova | Cristina Scarlat | "Wild Soul" | Tiếng Anh | 16 | 13 |
12 | San Marino | Valentina Monetta | "Maybe" | Tiếng Anh | 10 | 40 |
13 | Bồ Đào Nha | Suzy | "Quero ser tua" | Tiếng Bồ Đào Nha | 11 | 39 |
14 | Hà Lan | The Common Linnets | "Calm After the Storm" | Tiếng Anh | 1 | 150 |
15 | Montenegro | Sergej Ćetković | "Moj svijet" (Мој свијет) | Tiếng Montenegro | 7 | 63 |
16 | Hungary | András Kállay-Saunders | "Running" | Tiếng Anh | 3 | 127 |
Bán kết 2
sửaThứ tự | Quốc gia | Nghệ sĩ | Ca khúc | Ngôn ngữ | Vị trí | Số điểm |
---|---|---|---|---|---|---|
01 | Malta | Firelight | "Coming Home" | Tiếng Anh | 9 | 63 |
02 | Israel | Mei Finegold | "Same Heart" | Tiếng Anh, Tiếng Do Thái | 14 | 19 |
03 | Na Uy | Carl Espen | "Silent Storm" | Tiếng Anh | 6 | 77 |
04 | Gruzia | The Shin & Mariko | "Three Minutes to Earth" | Tiếng Anh | 15 | 15 |
05 | Ba Lan | Donatan & Cleo | "My Słowianie – We Are Slavic" | Tiếng Ba Lan, Tiếng Anh | 8 | 70 |
06 | Áo | Conchita Wurst | "Rise Like a Phoenix" | Tiếng Anh | 1 | 169 |
07 | Litva | Vilija | "Attention" | Tiếng Anh | 11 | 36 |
08 | Phần Lan | Softengine | "Something Better" | Tiếng Anh | 3 | 97 |
09 | Ireland | Can-Linn feat. Kasey Smith | "Heartbeat" | Tiếng Anh | 12 | 35 |
10 | Belarus | Teo | "Cheesecake" | Tiếng Anh | 5 | 87 |
11 | Macedonia | Tijana | "To the Sky" | Tiếng Anh | 13 | 33 |
12 | Thụy Sĩ | Sebalter | "Hunter of Stars" | Tiếng Anh | 4 | 92 |
13 | Hy Lạp | Freaky Fortune ft. RiskyKidd | "Rise Up" | Tiếng Anh | 7 | 74 |
14 | Slovenia | Tinkara Kovač | "Round and Round" | Tiếng Anh, Tiếng Slovene | 10 | 52 |
15 | România | Paula Seling & Ovi | "Miracle" | Tiếng Anh | 2 | 125 |
Chung kết
sửaThứ tự | Quốc gia | Nghệ sĩ | Ca khúc | Ngôn ngữ | Vị trí | Số điểm |
---|---|---|---|---|---|---|
01 | Ukraina | Mariya Yaremchuk | "Tick-Tock" | Tiếng Anh | 6 | 113 |
02 | Belarus | Teo | "Cheesecake" | Tiếng Anh | 16 | 43 |
03 | Azerbaijan | Dilara Kazimova | "Start a Fire" | Tiếng Anh | 22 | 33 |
04 | Iceland | Pollapönk | "No Prejudice" | Tiếng Anh | 15 | 58 |
05 | Na Uy | Carl Espen | "Silent Storm" | Tiếng Anh | 8 | 88 |
06 | România | Paula Seling & Ovi | "Miracle" | Tiếng Anh | 12 | 72 |
07 | Armenia | Aram MP3 | "Not Alone" | Tiếng Anh | 4 | 174 |
08 | Montenegro | Sergej Ćetković | "Moj svijet" (Мој свијет) | Tiếng Montenegro | 19 | 37 |
09 | Ba Lan | Donatan & Cleo | "My Słowianie – We Are Slavic" | Tiếng Ba Lan, Tiếng Anh | 14 | 62 |
10 | Hy Lạp | Freaky Fortune ft. RiskyKidd | "Rise Up" | Tiếng Anh | 20 | 35 |
11 | Áo | Conchita Wurst | "Rise Like a Phoenix" | Tiếng Anh | 1 | 290 |
12 | Đức | Elaiza | "Is It Right" | Tiếng Anh | 18 | 39 |
13 | Thụy Điển | Sanna Nielsen | "Undo" | Tiếng Anh | 3 | 218 |
14 | Pháp | Twin Twin | "Moustache" | Tiếng Pháp | 26 | 2 |
15 | Nga | Tolmachevy Sisters | "Shine" | Tiếng Anh | 7 | 89 |
16 | Ý | Emma | "La mia città" | Tiếng Ý | 21 | 33 |
17 | Slovenia | Tinkara Kovač | "Round and Round" | Tiếng Anh, Tiếng Slovene | 25 | 9 |
18 | Phần Lan | Softengine | "Something Better" | Tiếng Anh | 11 | 72 |
19 | Tây Ban Nha | Ruth Lorenzo | "Dancing in the Rain" | Tiếng Anh, Tiếng Tây Ban Nha | 10 | 74 |
20 | Thụy Sĩ | Sebalter | "Hunter of Stars" | Tiếng Anh | 13 | 64 |
21 | Hungary | András Kállay-Saunders | "Running" | Tiếng Anh | 5 | 143 |
22 | Malta | Firelight | "Coming Home" | Tiếng Anh | 23 | 32 |
23 | Đan Mạch | Basim | "Cliché Love Song" | Tiếng Anh | 9 | 74 |
24 | Hà Lan | The Common Linnets | "Calm After the Storm" | Tiếng Anh | 2 | 238 |
25 | San Marino | Valentina Monetta | "Maybe" | Tiếng Anh | 24 | 14 |
26 | Anh Quốc | Molly | "Children of the Universe" | Tiếng Anh | 17 | 40 |
Tham khảo
sửa- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênViewing Record
- ^ a b Leon, Jakov Isak (ngày 5 tháng 5 năm 2014). “[Day 8] First Dress Rehearsal at the B&W Hallerne #JoinUs”. Eurovision.tv. European Broadcasting Union. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2014.
- ^ Leon, Jakov Isak (ngày 7 tháng 5 năm 2014). “[LIVE] One more Dress Rehearsal at the B&W Hallerne! #JoinUs!”. Eurovision.tv. European Broadcasting Union. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2014.
- ^ Bache, Mikkel (ngày 20 tháng 4 năm 2014). “Mike Sheridan laver musik til Eurovision: Jeg tror, jeg har ramt den” [Mike Sheridan make music to Eurovision: I think I've hit it]. dr.dk (bằng tiếng Đan Mạch). DR. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2014.
- ^ Vincent, Peter (ngày 9 tháng 5 năm 2014). “Jessica Mauboy performs at Eurovision Song Contest”. The Sydney Morning Herald. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2014.
- ^ “ESC Copenhagen 2014” (PDF). eurovision.tv. EBU. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 6 tháng 4 năm 2016.
- ^ Storvik-Green, Simon (ngày 7 tháng 2 năm 2014). “Emmelie to sing #JoinUs song with finalists”. Eurovision.tv. European Broadcasting Union. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2014.
- ^ Mulhall, Garrett (ngày 24 tháng 5 năm 2014). “Watch The Missing Eurovision 2014 Final Interval Act Here”. eurovisionireland.net. Eurovision Ireland. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2014.