Danh sách trận tranh FA Community Shield

bài viết danh sách Wikimedia
(Đổi hướng từ Danh sách trận Siêu cúp Anh)

FA Community Shield (trước đây gọi là Charity Shield cho đến năm 2001, truyền thông Việt Nam còn gọi là Siêu cúp Anh) là một trận đấu bóng đá thường niên do Hiệp hội bóng đá Anh tổ chức với sự tham gia tranh tài giữa nhà vô địch Ngoại hạng Anh và nhà vô địch Cúp FA. Trong trường hợp một câu lạc bộ giành được cú đúp quốc nội (vô địch cả Ngoại hạng Anh và Cúp FA) thì họ sẽ đối đầu với đội á quân Ngoại hạng Anh.[1] Trận đấu được tổ chức vào tháng 8 thường niên, đóng vai trò tương đương với siêu cúp của Anh và được coi là "tiết mục mở màn" (curtain-raiser) cũng như là trận đấu chính thức đầu tiên của mỗi mùa giải bóng đá hạng cao nhất ở Anh.[2][3][4] Kể từ năm 1974, gần như tất cả (ngoại trừ bảy trận đấu) đều được tổ chức tại sân vận động Wembley cũ hoặc mới.[A] Stamford Bridge, nơi diễn ra trận Charity Shield đầu tiên vào năm 1908, là địa điểm tổ chức số trận Shield nhiều thứ hai với tổng cộng 11 trận.[7][8] Nhà đương kim vô địch là Manchester City, đội đã đánh bại Manchester United với tỷ số 7–6 trên loạt sút luân lưu sau khi hòa 1–1 trong trận đấu năm 2024.[9]

FA Community Shield, danh hiệu mà đội chiến thắng sẽ nhận được.

Thể thức của Community Shield đã trải qua nhiều lần thay đổi trong suốt chiều dài lịch sử. Ban đầu, trận đấu được tổ chức giữa các nhà vô địch của Football LeagueSouthern Football League từ khi thành lập cho đến năm 1912, sau đó được mở rộng cho cả cầu thủ chuyên nghiệp lẫn nghiệp dư đều tham gia tranh tài. Sau sáu năm gián đoạn do Thế chiến thứ nhất, giải đấu đã trở lại vào năm 1920 với trận đấu giữa các nhà vô địch của Football League FirstSecond Division.[10] Năm tiếp theo, thể thức trận đấu lại thay đổi, trở thành cuộc so tài giữa nhà vô địch Football League và nhà vô địch Cúp FA,[11] song thể thức vẫn tiếp tục thay đổi nhiều lần giữa các trận đấu nghiệp dư/chuyên nghiệp và giữa nhà vô địch Football League/nhà vô địch Cúp FA trong suốt những năm 1920. Từ năm 1930 trở đi, thể thức trận đấu được ổn định, trở thành một trận đấu tiêu chuẩn giữa nhà vô địch Cúp FA và nhà vô địch Football League,[12] ngoại trừ ba trường hợp đặc biệt. Năm 1950, đội tuyển Anh tham dự World Cup đã thi đấu với đội tuyển Anh vừa du đấu tại Canada vào mùa hè năm đó,[13] trong khi Tottenham Hotspur, đội giành cú đúp quốc nội, đã thi đấu với "F.A. Selected XI" được tờ The Times mô tả là "đội tuyển Anh trá hình".[14] Một thập kỷ sau, vào năm 1971, Arsenal giành cú đúp quốc nội và đã quyết định không thi đấu trận tranh Shield nhằm tập trung vào các trận giao hữu có lợi nhuận cao hơn ở châu Âu; Leicester City – nhà vô địch Second Division – đã thay thế họ tham gia trận đấu này.[15]

Manchester United đang nắm giữ kỷ lục về số lần chiến thắng nhiều nhất, với 21 lần đăng quang kể từ khi giải đấu ra đời.[B][16] Họ cũng nắm giữ kỷ lục về số lần tham dự nhiều nhất (31 lần) và số lần thất bại nhiều nhất (10 lần). Mặc dù Shield đã chứng kiến nhiều khoảnh khắc lịch sử đáng nhớ – từ cú hat-trick đầu tiên trong sự nghiệp của Eric Cantona vào năm 1992[17] cho đến thất bại đầu tiên của Manchester United vào năm 1999, chấm dứt chuỗi 33 trận bất bại liên tiếp,[18] giải đấu này vẫn bị một số người xem nhẹ, coi nó chỉ như một trận giao hữu mang tính nghi thức, không danh giá bằng các danh hiệu quốc nội khác.[15][19][20] Thực tế đã chứng minh, việc giành được Shield không phải là một chỉ báo đáng tin cậy cho thành công trong mùa giải sắp tới.[1][19] Kể từ khi Ngoại hạng Anh ra đời vào năm 1992, chỉ có 8 câu lạc bộ giành Shield sau đó tiếp tục đăng quang ngôi vô địch Ngoại hạng Anh trong cùng mùa giải, gần đây nhất là Manchester City vào mùa giải 2018–19.[19] Thậm chí, Gianluca Vialli đã bị sa thải chỉ vài tuần sau khi dẫn dắt Chelsea giành chiến thắng trong trận đấu năm 2000 do khởi đầu mùa giải không mấy ấn tượng.[21]

Trước trận FA Community Shield 2008, huấn luyện viên Manchester United Sir Alex Ferguson đã tóm tắt quan điểm của mình về giải đấu này: "Community Shield là một trận đấu danh giá, nhưng tôi thường sử dụng những cầu thủ chưa thực sự sung sức... đó luôn là một trận đấu mà chúng tôi không bao giờ coi là sống còn; chúng tôi sử dụng nó như một thước đo về thể lực".[22][23] Tuy nhiên, những người khác vẫn công nhận đây là trận đấu chính thức đầu tiên và là danh hiệu đầu tiên của mùa giải quốc nội.[24][25][26] Trước trận FA Community Shield 2016 gặp Manchester United, huấn luyện viên Leicester City Claudio Ranieri đã đặt câu hỏi: "Tại sao lại gọi đây là một trận giao hữu? Khi nào Community Shield lại là trận giao hữu? Tất nhiên, chúng tôi sẽ chơi hết mình và Manchester United cũng sẽ làm như vậy. Cả hai đội đều khao khát chiến thắng. Tôi rất háo hức."[3] Năm tiếp theo, huấn luyện viên Chelsea Antonio Conte khẳng định tầm quan trọng của Community Shield trước trận đấu với Arsenal, đội đã phá vỡ tham vọng giành cú đúp danh hiệu quốc nội của Chelsea ở mùa giải trước: "Đây không phải là một trận giao hữu. Đây là một trận đấu chính thức và có một chiếc cúp để tranh giành, vì vậy đối với chúng tôi nó rất quan trọng."[27] Tương tự, vào năm 2018, huấn luyện viên Manchester City Pep Guardiola đã gọi cuộc chạm trán của đội mình với Chelsea tại Community Shield là "trận chung kết đầu tiên" của mùa giải.[28]

Kết quả

sửa
 
Manchester United giành chức vô địch Charity Shield/Community Shield đầu tiên vào năm 1908 (hình chiếc cúp ở hàng đầu bên trái) .
Key
(T) Tái đấu
& Danh hiệu được trao cho cả hai đội sau khi trận đấu kết thúc với tỉ số hòa
pen. Trận đấu được định đoạt bằng loạt sút luân lưu sau khi kết thúc thời gian thi đấu chính thức[C]
  Đội bóng được thành lập chỉ để đá trận đấu này
Các đội vô địch Community Shield
Năm Vô địch Tỉ số Á quân Nơi tổ chức Khán giả Chú thích
1908 Manchester United 1–1 Queens Park Rangers Stamford Bridge 6.000 [31]
4–0 (T) 50.000 [32]
1909 Newcastle United 2–0 Northampton Town 7.000 [33]
1910 Brighton and Hove Albion 1–0 Aston Villa 13.000 [34]
1911 Manchester United 8–4 Swindon Town 10.000 [35]
1912 Blackburn Rovers 2–1 Queens Park Rangers White Hart Lane 7.100 [36]
1913 English Professionals XI  7–2 English Amateurs XI  The Den (cũ) 15.000[37] [38]
1920 West Bromwich Albion 2–0 Tottenham Hotspur White Hart Lane 38.168 [10]
1921 Tottenham Hotspur 2–0 Burnley 18.000 [11]
1922 Huddersfield Town 1–0 Liverpool Old Trafford 20.000 [39]
1923 English Professionals XI  2–0 English Amateurs XI  Stamford Bridge 11.000 [40]
1924 English Professionals XI  3–1 English Amateurs XI  Sân vận động Highbury 10.000 [41]
1925 English Amateurs XI  6–1 English Professionals XI  White Hart Lane 5.000[37] [42]
1926 English Amateurs XI  6–3 English Professionals XI  Maine Road 1.500 [43]
1927 Cardiff City 2–1 Corinthian Stamford Bridge 16.500 [44]
1928 Everton 2–1 Blackburn Rovers Old Trafford 4.000 [45][46]
1929 English Professionals XI  3–0 English Amateurs XI  The Den (cũ) 6.000 [47]
1930 Arsenal 2–1 Sheffield Wednesday Stamford Bridge 18.000 [48]
1931 Arsenal 1–0 West Bromwich Albion Villa Park 21.276 [49]
1932 Everton 5–3 Newcastle United St James' Park 10.000 [50]
1933 Arsenal 3–0 Everton Goodison Park 20.000 [51]
1934 Arsenal 4–0 Manchester City Sân vận động Highbury 10.888 [52]
1935 Sheffield Wednesday 1–0 Arsenal 15.000[37] [53]
1936 Sunderland 2–1 Arsenal Roker Park 15.000 [54]
1937 Manchester City 2–0 Sunderland Maine Road 14.000 [55]
1938 Arsenal 2–1 Preston North End Sân vận động Highbury 7.233 [56]
1948 Arsenal 4–3 Manchester United 31.000 [57]
1949 Portsmouth
Wolverhampton Wanderers
1–1& 35.140 [58]
1950 England World Cup XI  4–2 FA Canadian Touring Team  Stamford Bridge 38.468 [59]
1951 Tottenham Hotspur 2–1 Newcastle United White Hart Lane 27.760 [60]
1952 Manchester United 4–2 Newcastle United Old Trafford 11.381 [61]
1953 Arsenal 3–1 Blackpool Sân vận động Highbury 39.853 [62]
1954 West Bromwich Albion
Wolverhampton Wanderers
4–4& Sân vận động Molineux 45.035 [63]
1955 Chelsea 3–0 Newcastle United Stamford Bridge 12.802 [64]
1956 Manchester United 1–0 Manchester City Maine Road 30.495 [65]
1957 Manchester United 4–0 Aston Villa Old Trafford 27.923 [66]
1958 Bolton Wanderers 4–1 Wolverhampton Wanderers Burnden Park 36.029 [67]
1959 Wolverhampton Wanderers 3–1 Nottingham Forest Sân vận động Molineux 32.329 [68]
1960 Burnley
Wolverhampton Wanderers
2–2& Turf Moor 19.873 [69]
1961 Tottenham Hotspur 3–2 FA Select XI  White Hart Lane 36.593 [14]
1962 Tottenham Hotspur 5–1 Ipswich Town Portman Road 20.067 [70]
1963 Everton 4–0 Manchester United Goodison Park 54.844 [71]
1964 Liverpool
West Ham United
2–2& Anfield 38.858 [72]
1965 Liverpool
Manchester United
2–2& Old Trafford 48.502 [73]
1966 Liverpool 1–0 Everton Goodison Park 63.329 [74]
1967 Manchester United
Tottenham Hotspur
3–3& Old Trafford 54.106 [75]
1968 Manchester City 6–1 West Bromwich Albion Maine Road 35.510 [76]
1969 Leeds United 2–1 Manchester City Elland Road 39.835 [77]
1970 Everton 2–1 Chelsea Stamford Bridge 43.547 [78]
1971 Leicester City 1–0 Liverpool Filbert Street 25.104 [79]
1972 Manchester City 1-0 Aston Villa Villa Park 34.859 [80]
1973 Burnley 1–0 Manchester City Maine Road 23.988 [81]
1974 Liverpool 1–1 (6–5 pen.) Leeds United Sân vận động Wembley (cũ) 67.000 [82]
1975 Derby County 2–0 West Ham United 59.000 [83]
1976 Liverpool 1–0 Southampton 76.500 [84]
1977 Liverpool
Manchester United
0–0& 82.000 [85]
1978 Nottingham Forest 5–0 Ipswich Town 68.000 [86]
1979 Liverpool 3–1 Arsenal 92.800 [87]
1980 Liverpool 1–0 West Ham United 90.000 [88]
1981 Aston Villa
Tottenham Hotspur
2–2& 92.500 [89]
1982 Liverpool 1–0 Tottenham Hotspur 82.500 [90]
1983 Manchester United 2–0 Liverpool 92.000 [91]
1984 Everton 1–0 Liverpool 100.000 [92]
1985 Everton 2–0 Manchester United 82.000 [93]
1986 Everton
Liverpool
1–1& 88.231 [94]
1987 Everton 1–0 Coventry City 88.000 [95]
1988 Liverpool 2–1 Wimbledon 54.887 [96]
1989 Liverpool 1–0 Arsenal 63.149 [97]
1990 Liverpool
Manchester United
1–1& 66.558 [98]
1991 Arsenal
Tottenham Hotspur
0–0& 65.483 [99]
1992 Leeds United 4–3 Liverpool 61.291 [100]
1993 Manchester United 1–1 (5–4 pen.) Arsenal 66.519 [101]
1994 Manchester United 2–0 Blackburn Rovers 60.402 [102]
1995 Everton 1–0 Blackburn Rovers 40.149 [103]
1996 Manchester United 4–0 Newcastle United 73.214 [104]
1997 Manchester United 1–1 (4–2 pen.) Chelsea 73.636 [105]
1998 Arsenal 3–0 Manchester United 67.342 [106]
1999 Arsenal 2–1 Manchester United 70.185 [107][108]
2000 Chelsea 2–0 Manchester United 65.148 [109][110]
2001 Liverpool 2–1 Manchester United Sân vận động Thiên niên kỷ 70.227 [111][112]
2002 Arsenal 1–0 Liverpool 67.337 [113]
2003 Manchester United 1–1 (4–3 pen.) Arsenal 59.923 [114][115]
2004 Arsenal 3–1 Manchester United 63.317 [116]
2005 Chelsea 2–1 Arsenal 58.014 [117]
2006 Liverpool 2–1 Chelsea 56.275 [118]
2007 Manchester United 1–1 (3–0 pen.) Chelsea Sân vận động Wembley 80.731 [119]
2008 Manchester United 0–0 (3–1 pen.) Portsmouth 84.808 [120]
2009 Chelsea 2–2 (4–1 pen.) Manchester United 85.896 [121]
2010 Manchester United 3–1 Chelsea 84.623 [122]
2011 Manchester United 3–2 Manchester City 77.169 [123]
2012 Manchester City 3–2 Chelsea Villa Park[D] 36.394 [124]
2013 Manchester United 2–0 Wigan Athletic Sân vận động Wembley 80.235 [125]
2014 Arsenal 3–0 Manchester City 71.523 [126]
2015 Arsenal 1–0 Chelsea 85.437 [127]
2016 Manchester United 2–1 Leicester City 85.437 [16]
2017 Arsenal 1–1 (4–1 pen.) Chelsea 83.325 [128]
2018 Manchester City 2–0 Chelsea 72.724 [129]
2019 Manchester City 1–1 (5–4 pen.) Liverpool 77.565 [130]
2020 Arsenal 1–1 (5–4 pen.) Liverpool 0[E] [132]
2021 Leicester City 1–0 Manchester City 45.602 [133]
2022 Liverpool 3–1 Manchester City Sân vận động King Power[F] 28.545 [135]
2023 Arsenal 1–1 (4–1 pen.) Manchester City Sân vận động Wembley 81.145 [136]
2024 Manchester City 1–1 (7–6 pen.) Manchester United 78.416 [9]

Kết quả theo câu lạc bộ

sửa
 
Arsenal (ảnh chụp đội bóng sau khi vô địch năm 2014) đứng thứ hai mọi thời đại về số lần vô địch Shield (17 lần) và đồng hạng nhì về số lần góp mặt trong trận đấu này (24 lần).

Tên những đội được hiển thị bằng chữ in nghiêng là không còn hoạt động, vẫn hoạt động nhưng đã chuyển địa điểm hoặc được thành lập chỉ với mục đích thi đấu trong các trận đấu này.

Số chức vô địch FA Community Shield theo câu lạc bộ
Câu lạc bộ Số lần vô địch Lần vô địch gần nhất Á quân Lần thua gần nhất Tổng số trận
Manchester United 21[a] 2016 10 2024 31
Arsenal 17[b] 2023 7 2005 24
Liverpool 16[c] 2022 8 2020 24
Everton 9[b] 1995 2 1966 11
Manchester City 7 2024 9 2023 16
Tottenham Hotspur 7[d] 1991 2 1982 9
Chelsea 4 2009 9 2018 13
English Professionals XI 4 1929 2 1926 6
Wolverhampton Wanderers 4[d] 1960 1 1958 5
English Amateurs XI 2 1926 4 1929 6
West Bromwich Albion 2[b] 1954 2 1968 4
Burnley 2[b] 1973 1 1921 3
Leeds United 2 1992 1 1974 3
Leicester City 2 2021 1 2016 3
Newcastle United 1 1909 5 1996 6
Aston Villa 1[b] 1981 3 1972 4
Blackburn Rovers 1 1912 3 1995 4
West Ham United 1[b] 1964 2 1980 3
Sheffield Wednesday 1 1935 1 1930 2
Sunderland 1 1936 1 1937 2
Portsmouth 1[b] 1949 1 2008 2
Nottingham Forest 1 1978 1 1959 2
Brighton and Hove Albion 1 1910 0 &
1
Huddersfield Town 1 1922 0 &
1
Cardiff City 1 1927 0 &
1
English World Cup XI 1 1950 0 &
1
Bolton Wanderers 1 1958 0 &
1
Derby County 1 1975 0 &
1
Queens Park Rangers 0 &
2 1912 2
Ipswich Town 0 &
2 1978 2
Northampton Town 0 &
1 1909 1
Swindon Town 0 &
1 1911 1
Corinthian 0 &
1 1927 1
Preston North End 0 &
1 1938 1
English FA Canadian Touring XI 0 &
1 1950 1
Blackpool 0 &
1 1953 1
FA Select XI 0 &
1 1961 1
Southampton 0 &
1 1976 1
Coventry City 0 &
1 1987 1
Wimbledon 0 &
1 1988 1
Wigan Athletic 0 &
1 2013 1
  1. ^ Tính cả 4 lần đồng vô địch sau khi trận đấu kết thúc với tỉ số hòa.
  2. ^ a b c d e f g Tính cả một lần đồng vô địch sau khi trận đấu kết thúc với tỉ số hòa.
  3. ^ Tính cả 5 lần đồng vô địch sau khi trận đấu kết thúc với tỉ số hòa.
  4. ^ a b Tính cả ba lần đồng vô địch sau khi trận đấu kết thúc với tỉ số hòa.

Ghi chú

sửa
  1. ^ Từ năm 2001 đến năm 2006, sân vận động Thiên niên kỷ là địa điểm tổ chức các trận Shield trong thời gian sân vận động Wembley mới đang được xây dựng.[5] Vào năm 2012, trận đấu được diễn ra tại Villa Park bởi vì Wembley đang phục vụ cho giải bóng đá Thế vận hội.[6]
  2. ^ Manchester United đã lên ngôi vô địch 17 lần và đồng vô địch 4 lần.[16]
  3. ^ Nếu trận đấu kết thúc với tỷ số hòa sau 90 phút, sẽ không có hiệp phụ và hai đội sẽ tiến thẳng vào loạt sút luân lưu.[29][30]
  4. ^ Villa Park được chọn thay thế sân vận động Wembley làm địa điểm tổ chức trận Community Shield 2012 do Wembley vừa tổ chức trận chung kết bóng đá nam Thế vận hội vào ngày hôm trước.[6]
  5. ^ Trận đấu được tổ chức mà không có khán giả do đại dịch COVID-19 tại Vương quốc Anh.[131]
  6. ^ Sân vận động King Power được chọn thay thế Sân vận động Wembley làm địa điểm tổ chức trận Community Shield 2022 do Wembley phải tổ chức trận chung kết Giải vô địch bóng đá nữ châu Âu 2022 vào ngày hôm sau.[134]

Tham khảo

sửa

Chung

  • “English Community Shield : Honours” (bằng tiếng Anh). Statto.com. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2023.
  • “Community Shield” (bằng tiếng Anh). Footballsite.co.uk. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2023.
  • Ross, James. “England – List of FA Charity/Community Shield Matches” (bằng tiếng Anh). Rec.Sport.Soccer Statistics Foundation. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2023.

Cụ thể

  1. ^ a b Warren, Dan (5 tháng 8 năm 2005). “Beware winning Community Shield”. BBC Sport. BBC. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2017.
  2. ^ “Leeds United England's 12th biggest club, according to Sky Sports study”. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2018.
  3. ^ a b “Community Shield will not be a friendly game – Leicester's Claudio Ranieri”. ESPN FC. 3 tháng 8 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2016.
  4. ^ “Match Preview: 2016 FA Community Shield”. Manchester United. 4 tháng 8 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2016.
  5. ^ Stone, Simon (15 tháng 2 năm 2011). “FA must find new venue for 2012 Community Shield”. The Independent. London. Press Association. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2017.
  6. ^ a b Bradley, Tom (18 tháng 5 năm 2012). “Villa Park to host 2012 FA Community Shield”. Goal.com. Perform Group. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2016.
  7. ^ “Community Shield quiz”. BBC Sport. BBC. tháng 8 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2017.
  8. ^ “Community Shield gallery”. ChelseaFC.com. Chelsea FC. 31 tháng 7 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2017.
  9. ^ a b Stone, Simon (10 tháng 8 năm 2024). “Man Utd 1-1 Man City LIVE: Manuel Akanji scores winner as Man City beat Man United 7-6 on penalties in Community Shield”. BBC Sport. BBC. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2024.
  10. ^ a b “F.A. Charity Cup: Defeat of Tottenham Hotspur”. The Times. 17 tháng 5 năm 1920. tr. 6.
  11. ^ a b “F.A. Charity Shield: Burnley Beaten at Tottenham”. The Times. 17 tháng 5 năm 1921. tr. 13.
  12. ^ “F.A. Charity Shield”. The Times. 17 tháng 7 năm 1930. tr. 7.
  13. ^ “F.A. Charity Shield Match”. The Times. 2 tháng 9 năm 1950. tr. 4.
  14. ^ a b “Tottenham Football Back in the Old Routine”. The Times. 14 tháng 8 năm 1961. tr. 4.
  15. ^ a b Liew, Jonathan (8 tháng 8 năm 2014). “Community Shield is generally contested by good teams who often win more things – but does it mean anything?”. The Daily Telegraph. London. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2017.
  16. ^ a b c Bevan, Chris (7 tháng 8 năm 2016). “Leicester City 1–2 Manchester United”. BBC Sport. BBC. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2016.
  17. ^ Lovejoy, Joe (9 tháng 8 năm 1992). “Cantona lifts the occasion: Champions flourish on French flair in a Wembley spectacle which outshone its modest promise”. The Independent. London. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2017.
  18. ^ Bradley, Mark (2 tháng 8 năm 1999). “Sweet Charity for Gunners as Parlour's Strike Settles Issue; Arsenal 2 Manchester United 1”. Birmingham Post. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2017. (cần đăng ký mua)
  19. ^ a b c Sheen, Tom (3 tháng 8 năm 2015). “Arsenal winning the Community Shield doesn't mean much in the title race – just ask Chelsea, Manchester United and Liverpool”. The Independent. London. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2017.
  20. ^ “Brave Tracey has Liverpool fighting all way” (PDF). The Sunday Times. London. 20 tháng 8 năm 1988. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 26 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2017.
  21. ^ Anderson, David (13 tháng 8 năm 2001). “Football: FA Charity Shield – Ref Returns to Haunt Fergie's Red Devils; Liverpool 2 Man United 1”. The News Letter. Belfast. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2017. (cần đăng ký mua)
  22. ^ “Relaxed Manchester United to take on Portsmouth at Wembley”. 9 tháng 8 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 8 năm 2008. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2008.
  23. ^ “Neville And Carrick To Feature in Community Shield”. goal.com. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2018.
  24. ^ Banks, Tony (3 tháng 8 năm 2015). “Chelsea's John Terry rues Community Shield defeat to Arsenal”. Daily Express. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2016.
  25. ^ Tweedale, Alistair (31 tháng 7 năm 2015). “Community Shield 2015: Why winning would give Chelsea or Arsenal an early edge in Premier League title race”. The Daily Telegraph. London. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2016.
  26. ^ “After Arsenal's win, how often do Community/Charity Shield winners win the Premier League?”. City A.M. 11 tháng 8 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2016.
  27. ^ “Antonio Conte: Chelsea players 'very tired' following preseason tour of Asia”. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2017.
  28. ^ Brenner, Steve (28 tháng 7 năm 2018). “Pep Guardiola says Man City's World Cup players cut short holidays to prepare for new season”. The Daily Telegraph. London. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 1 năm 2022.
  29. ^ “Information for Community Shield”. Arsenal.com. Arsenal FC. 8 tháng 8 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2016.
  30. ^ “Pre-match briefing: Chelsea v Arsenal – part one”. ChelseaFC.com. Chelsea Football Club. 31 tháng 7 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2016.
  31. ^ “Football Association Charity Match”. The Times. 28 tháng 4 năm 1908. tr. 11.
  32. ^ “Football Association Charity Match”. The Times. 31 tháng 8 năm 1908. tr. 12.
  33. ^ “The Association Football Charity Shield”. The Times. 29 tháng 4 năm 1909. tr. 17.
  34. ^ “The Football Association Charity Shield”. The Times. 6 tháng 9 năm 1910. tr. 13.
  35. ^ “Football Association Charity Shield”. The Times. 26 tháng 9 năm 1911. tr. 9.
  36. ^ “Association Football”. The Times. 6 tháng 5 năm 1912. tr. 14.
  37. ^ a b c Số liệu về lượng khán giả tham dự này không phải là con số chính xác mà chỉ là ước tính.
  38. ^ “The F.A. Charity Shield”. The Times. 7 tháng 10 năm 1913. tr. 10.
  39. ^ “Football”. Daily Express. 11 tháng 5 năm 1922. tr. 9.
  40. ^ “Professionals Beat Amateurs in Charity Shield Match”. Daily Mirror. 9 tháng 10 năm 1923. tr. 18.
  41. ^ “Professionals Hard Pressed to Keep Amateurs Out”. Daily Express. 7 tháng 10 năm 1924. tr. 12.
  42. ^ “Amateurs Surprise the Pros”. Daily Express. 9 tháng 10 năm 1925. tr. 13.
  43. ^ “An Amateur Triumph”. The Times. 7 tháng 10 năm 1926. tr. 6.
  44. ^ “Corinthians Beaten by Cardiff City”. The Times. 13 tháng 10 năm 1927. tr. 6.
  45. ^ “League Champions Win Charity Shield”. Daily Express. 25 tháng 10 năm 1928. tr. 9.
  46. ^ Prentice, David (12 tháng 12 năm 2012). “Everton FC legend Dixie Dean scored 85 goals in a year – just like Lionel Messi and Gerd Muller”. Liverpool Echo. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2017.
  47. ^ “The Charity Shield”. The Times. 8 tháng 10 năm 1929. tr. 6.
  48. ^ “Arsenal Win The F.A. Charity Shield”. The Times. 9 tháng 10 năm 1930. tr. 6.
  49. ^ “The F.A. Charity Shield”. The Times. 8 tháng 10 năm 1931. tr. 5.
  50. ^ “F.A. Charity Shield”. The Times. 13 tháng 10 năm 1932. tr. 5.
  51. ^ “Arsenal Win F.A. Shield”. The Times. 19 tháng 10 năm 1933. tr. 6.
  52. ^ “Arsenal Win The F.A. Charity Shield”. The Times. 29 tháng 11 năm 1934. tr. 6.
  53. ^ “The Charity Shield Match”. The Times. 24 tháng 10 năm 1935. tr. 6.
  54. ^ “Sunderland Beat Arsenal”. The Times. 29 tháng 10 năm 1936. tr. 6.
  55. ^ “Every Trophy Now Won”. Daily Express. 4 tháng 11 năm 1937. tr. 21.
  56. ^ “Sports in Brief”. The Times. 27 tháng 9 năm 1938. tr. 6.
  57. ^ “A Pleasant Revival”. The Times. 7 tháng 10 năm 1948. tr. 2.
  58. ^ “F.A. Charity Shield To Be Shared”. The Times. 20 tháng 10 năm 1949. tr. 8.
  59. ^ “The Shield – A brief history”. The FA Cup & Competitions. TheFA.com. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2011.
  60. ^ “Tottenham Win The Charity Shield”. The Times. 25 tháng 9 năm 1951. tr. 7.
  61. ^ “Depleted Newcastle Beaten at Old Trafford”. The Times. 25 tháng 9 năm 1952. tr. 10.
  62. ^ “Arsenal Recover”. The Times. 13 tháng 10 năm 1953. tr. 3.
  63. ^ “Drawn Match Under Floodlights”. The Times. 30 tháng 9 năm 1954. tr. 9.
  64. ^ “Chelsea Out of Touch, An Untidy Victory Over Newcastle”. The Times. 15 tháng 9 năm 1955. tr. 5.
  65. ^ “United Defeat City, Charity Shield at Manchester”. The Times. 25 tháng 10 năm 1956. tr. 15.
  66. ^ “Villa Out of Depth, Outclassed at Old Trafford, Cup Final Reversal”. The Times. 23 tháng 10 năm 1957. tr. 15.
  67. ^ “Bolton Wanderers Win Charity Shield, Reserves' Big Part in Defeat of League Champions”. The Times. 7 tháng 10 năm 1958. tr. 3.
  68. ^ “To-day's Football Fixtures”. The Times. 15 tháng 8 năm 1959. tr. 3.
  69. ^ “Aperitif to the New Season”. The Times. 15 tháng 8 năm 1960. tr. 13.
  70. ^ “Tottenham Give Ipswich Rude Awakening”. The Times. 13 tháng 8 năm 1962. tr. 4.
  71. ^ “F.A. Charity Shield, Manchester United Shed Wembley Sparkle”. The Times. 19 tháng 8 năm 1963. tr. 3.
  72. ^ “Liverpool Find West Ham Full of Confidence”. The Times. 17 tháng 8 năm 1964. tr. 3.
  73. ^ “Colourful Foretaste of New Season”. The Times. 16 tháng 8 năm 1965. tr. 4.
  74. ^ “Familiar ring about Liverpool's win”. The Times. 15 tháng 8 năm 1966. tr. 5.
  75. ^ German, Tom (14 tháng 8 năm 1967). “Kidd has makings of a star”. The Times. tr. 13.
  76. ^ Green, Geoffrey (5 tháng 8 năm 1968). “Manchester City Defence Still Raises Doubts”. The Times. tr. 10.
  77. ^ German, Tom (4 tháng 8 năm 1969). “Leeds Justify Lavish Expenditure”. The Times. tr. 12.
  78. ^ Green, Geoffrey (10 tháng 8 năm 1970). “Two For Vanguard Again”. The Times. tr. 9.
  79. ^ Ingall, Peter (9 tháng 8 năm 1971). “Bloomfield's Secret is Out”. Daily Mirror. tr. 17.
  80. ^ “Villa impress Manchester City”. The Times. 7 tháng 8 năm 1972. tr. 7.
  81. ^ “For The Record”. The Times. 20 tháng 8 năm 1973. tr. 9.
  82. ^ Green, Geoffrey (12 tháng 8 năm 1974). “Clubs should be hit where it hurts for conduct unbecoming the game”. The Times. London. tr. 9.
  83. ^ “Showpiece in spite of acts of violence”. The Times. London. 11 tháng 8 năm 1975. tr. 6.
  84. ^ “Keegan an export that Britain cannot afford to sell”. The Times. London. 15 tháng 8 năm 1976. tr. 6.
  85. ^ Fox, Norman (15 tháng 8 năm 1977). “Liverpool shows signs of staying on top”. The Times. London. tr. 7.
  86. ^ Jones, Stuart (14 tháng 8 năm 1978). “An early kindling of the Forest fire”. The Times. London. tr. 7.
  87. ^ Mossop, James (12 tháng 8 năm 1979). “Kings of Anfield Make Arsenal Suffer”. Sunday Express. tr. 28.
  88. ^ “Doubt knocks on door as new season opens”. The Times. London. 11 tháng 8 năm 1980. tr. 7.
  89. ^ Jones, Stuart (24 tháng 8 năm 1981). “Cobwebs fail to obscure a recent theme recalled by Spurs and Villa”. The Times. London. tr. 12.
  90. ^ Jones, Stuart (23 tháng 8 năm 1982). “Lured into the Liverpool fly-trap”. The Times. London. tr. 16.
  91. ^ Jones, Stuart (22 tháng 8 năm 1983). “Mersey ripple may raise sea of troubles”. The Times. London. tr. 15.
  92. ^ White, Clive (20 tháng 8 năm 1984). “The Blues rush in where Souness used to tread”. The Times. London. tr. 16.
  93. ^ Jones, Stuart (12 tháng 8 năm 1985). “Wembley charity performance that was in urgent need of live aid”. The Times. London. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2016.(cần đăng ký mua)
  94. ^ “Battle of Merseysiders ends in a tie at Wembley”. Toronto Star. Reuters. 17 tháng 8 năm 1986. tr. E4. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2016.(cần đăng ký mua)
  95. ^ “Everton captures Charity Shield”. Toronto Star. Associated Press. 2 tháng 8 năm 1987. tr. G4. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2016.(cần đăng ký mua)
  96. ^ Curry, Steve (22 tháng 8 năm 1988). “Aldridge Nails His Colour to the Mast”. Daily Express. tr. 31.
  97. ^ Jones, Stuart (14 tháng 8 năm 1989). “Beardsley shows no charity”. The Times. London. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2016.(cần đăng ký mua)
  98. ^ Curry, Steve (20 tháng 8 năm 1990). “Barnes Hits a Blindspot”. Daily Express. tr. 40–41.
  99. ^ Lacey, David (18 tháng 8 năm 1991). “Always room for faith and hope”. The Guardian Weekly. London. tr. 32.
  100. ^ Glanville, Brian (9 tháng 8 năm 1992). “French Fried! Grobbelaar stunner as Eric canters to victory”. The People. London. tr. 40. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2016.(cần đăng ký mua)
  101. ^ Harris, Bob (8 tháng 8 năm 1993). “It's Gunner Be All Wright – Arsenal hammer out a title warning to Fergie's champs”. Daily Mirror. tr. S54. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2016.(cần đăng ký mua)
  102. ^ Jones, Grahame L. (15 tháng 8 năm 1994). “World Cup Stars Scattered Across Europe”. Los Angeles Times. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2016.(cần đăng ký mua)
  103. ^ Hughes, Rob (14 tháng 8 năm 1995). “Blackburn bow to Samways' inspiration”. The Times. London. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2016.(cần đăng ký mua)
  104. ^ Hughes, Rob (12 tháng 8 năm 1996). “United puncture the £15m dreams”. The Times. London. tr. 1. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2016.(cần đăng ký mua)
  105. ^ Moore, Glenn (3 tháng 8 năm 1997). “United fall back on a gritty display”. The Independent. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2016.
  106. ^ Moore, Glenn (9 tháng 8 năm 1998). “Arsenal show United little charity”. The Independent. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2016.
  107. ^ “Parlour gives Gunners Wembley win”. BBC Sport. BBC. 1 tháng 8 năm 1999. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2016.
  108. ^ Moore, Glenn (1 tháng 8 năm 1999). “Kanu ignites the Gunners”. The Independent. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2016.
  109. ^ “Keane sees red as Chelsea triumph”. BBC Sport. BBC. 13 tháng 8 năm 2000. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2016.
  110. ^ Bradley, Mark (14 tháng 8 năm 2000). “Champs Hassled To Distraction By Improved Blues”. Birmingham Post. tr. 21. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2016.(cần đăng ký mua)
  111. ^ “Liverpool edge out Man Utd”. BBC Sport. BBC. 12 tháng 8 năm 2001. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2016.
  112. ^ Moore, Glenn (12 tháng 8 năm 2001). “United suffer shock from electric Owen”. The Independent. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2016.
  113. ^ “Slick Arsenal win Shield”. BBC Sport. BBC. 11 tháng 8 năm 2002. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2016.
  114. ^ “Man Utd win Community Shield”. BBC Sport. BBC. 10 tháng 8 năm 2003. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2016.
  115. ^ Dickinson, Matt; Jacob, Gary (11 tháng 8 năm 2003). “United remain ahead of pack”. The Times. London. tr. S12. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2016.(cần đăng ký mua)
  116. ^ “Arsenal 3–1 Man Utd”. BBC Sport. BBC. 8 tháng 8 năm 2004. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2016.
  117. ^ “Chelsea 2–1 Arsenal”. BBC Sport. BBC. 7 tháng 8 năm 2005. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 2 năm 2007. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2016.
  118. ^ “Chelsea 1–2 Liverpool”. BBC Sport. BBC. 31 tháng 8 năm 2006. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 8 năm 2006. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2016.
  119. ^ Cheese, Caroline (5 tháng 8 năm 2007). “Chelsea 1–1 Man Utd”. BBC Sport. BBC. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2016.
  120. ^ Bevan, Chris (10 tháng 8 năm 2008). “Man Utd 0–0 Portsmouth”. BBC Sport. BBC. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2016.
  121. ^ McNulty, Phil (9 tháng 8 năm 2009). “Chelsea 2–2 Man Utd (4–1 pens)”. BBC Sport. BBC. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2016.
  122. ^ Fletcher, Paul (8 tháng 8 năm 2010). “Chelsea 1–3 Man Utd”. BBC Sport. BBC. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2016.
  123. ^ Bevan, Chris (7 tháng 8 năm 2011). “Manchester City 2–3 Manchester United”. BBC Sport. BBC. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2016.
  124. ^ Smith, Ben (12 tháng 8 năm 2012). “Chelsea 2–3 Man City”. BBC Sport. BBC. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2016.
  125. ^ Rostance, Tom (11 tháng 8 năm 2013). “Man Utd 2–0 Wigan”. BBC Sport. BBC. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2016.
  126. ^ Sanghera, Mandeep (10 tháng 8 năm 2014). “Arsenal 3–0 Manchester City”. BBC Sport. BBC. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2016.
  127. ^ Cryer, Andy (2 tháng 8 năm 2015). “Arsenal 1–0 Chelsea”. BBC Sport. BBC. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2016.
  128. ^ Rostance, Tom (6 tháng 8 năm 2017). “Arsenal 1–1 Chelsea (Arsenal won 4–1 on pens)”. BBC Sport. BBC. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2017.
  129. ^ Bevan, Chris (5 tháng 8 năm 2018). “Chelsea 0–2 Manchester City”. BBC Sport. BBC. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2018.
  130. ^ Begley, Emlyn (4 tháng 8 năm 2019). “Liverpool 1–1 Man City (City won 5–4 on pens)”. BBC Sport. BBC. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2019.
  131. ^ “First ever double header men's and women's Community Shield to be played at Wembley”. The Football Association. 12 tháng 8 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2020.
  132. ^ Sanders, Emma (29 tháng 8 năm 2020). “Arsenal 1–1 Liverpool (Arsenal won 5–4 on pens)”. BBC Sport. BBC. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2020.
  133. ^ Hafez, Shamoon (7 tháng 8 năm 2021). “Leicester City 1–0 Manchester City”. BBC Sport. BBC. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2021.
  134. ^ “Leicester set to host Community Shield with curtain-raiser to be moved from Wembley”. TalkSport. 3 tháng 5 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2022.
  135. ^ Hafez, Shamoon (30 tháng 7 năm 2022). “Liverpool 3–1 Manchester City”. BBC Sport. BBC. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2022.
  136. ^ Rose, Gary (6 tháng 8 năm 2023). “Arsenal 1–1 Manchester City (4–1 on pens): Gunners win shootout to secure Community Shield”. BBC Sport. BBC. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2023.

Liên kết ngoài

sửa