Alcidae hoặc Chim anca[1] là một họ chim trong bộ Choi choi. Các loài còn sinh tồn trong họ này dao động về kích thước từ nhỏ như Aethia pusilla chỉ nặng 85 g và dài 15 cm, tới to như Uria lomvia nặng tới 1 kg và dài 45 cm. Chúng là các loài chim bơi và lặn giỏi, nhưng chúng vụng về khi đi bộ. Các loài Alcidae hiện đại có thể bay (trừ loài tuyệt chủng gần đây là chim anca lớn Pinguinus impennis). Do có cánh ngắn, các loài họ Alcidae phải vỗ cánh rất nhanh để bay.
^Birt T., H.R. Carter, D.L. Whitworth, A. McDonald, S.H. Newman, F. Gress, E. Palacios, J.S. Koepke, V.L Friesen (2012), Rangewide population genetic structure of the Xantus's Murrelet (Synthliboramphus hypoleucus), Auk 129, 44-55.
^Baker A.J., S.L. Pereira, T.A. Paton (2007), Phylogenetic relationships and divergence times of Charadriiformes genera: multigene evidence for the Cretaceous origin of at least 14 clades of shorebirds, Biol. Lett. 3, 205-209.
^Pereira S.L. & A.J. Baker (2008), DNA evidence for a Paleocene origin of the Alcidae (Aves: Charadriiformes) in the Pacific and multiple dispersals across northern oceans, Mol. Phylogenet. Evol. 46, 430-445.
Konyukhov, N.B. (2002): Possible Ways of Spreading and Evolution of Alcids. Izvestiya Akademii Nauk, Seriya Biologicheskaya5: 552–560 [Russian version]; Biology Bulletin29(5): 447–454 [English version].doi:10.1023/A:1020457508769 (Biology Bulletin HTML abstract)
Moum, Truls; Arnason, Ulfur & Árnason, Einar (2002): Mitochondrial DNA Sequence Evolution and Phylogeny of the Atlantic Alcidae, Including the Extinct Great Auk (Pinguinus impennis). Molecular Biology and Evolution19(9): 1434–1439. PDF fulltext