4 Walls
4 Walls là album phòng thu cuối cùng của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc f(x), phát hành bởi SM Entertainment vào ngày 27 tháng 10 năm 2015. Lee Soo-man, cựu chủ tịch của SM Entertainment, đóng vai trò điều hành sản xuất album. Đây là sản phẩm đầu tiên của nhóm dưới tư cách là nhóm nhạc 4 thành viên, sau sự ra đi của thành viên Sulli vào tháng 8 năm 2015 và cũng là lần quảng bá cuối cùng của nhóm dưới trướng SM Entertainment.
4 Walls | ||||
---|---|---|---|---|
Album phòng thu của f(x) | ||||
Phát hành | 27 tháng 10 năm 2015 | |||
Thu âm | 2015 tại SM Studios, Seoul | |||
Thể loại | ||||
Thời lượng | 35:18 | |||
Ngôn ngữ | Tiếng Hàn | |||
Hãng đĩa | SM Entertainment | |||
Sản xuất | Lee Soo-man (điều hành) | |||
Thứ tự album của f(x) | ||||
| ||||
Đĩa đơn từ 4 Walls | ||||
| ||||
Để quảng bá cho album, f(x) đã trình diễn bài hát chủ đề cùng tên với album trên nhiều chương trình âm nhạc tại Hàn Quốc, bao gồm M! Countdown, Music Bank, Show! Music Core và Inkigayo. Nhóm cũng thực hiện chuyến lưu diễn hòa nhạc đầu tay Dimension 4 – Docking Station (2016), ghé thăm Hàn Quốc và Nhật Bản trong tháng 1 và 2 năm 2016. Phong cách âm nhạc của 4 Walls rất đa dạng, là sự kết hợp giữa dòng nhạc electropop và synthpop quen thuộc của nhóm cùng nhiều thể loại âm nhạc khác nhau như house, EDM và UK garage.
Album nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao việc các thành viên khác đã có nhiểu cơ hội để phát huy khả năng thanh nhạc của họ hơn sau khi Sulli rời nhóm. Nó đạt vị trí quán quân trên bảng xếp hạng Gaon Album Chart của Hàn Quốc và đã bán được hơn 76.000 bản tính đến năm 2016; Ngoài ra, 4 Walls còn đứng đầu bảng xếp hạng Billboard World Albums Chart và vị trí thứ 39 trên Oricon Albums Chart của Nhật Bản. Trong khi đó, đĩa đơn "4 Walls", đạt vị trí thứ 2 trên bảng xếp hạng Gaon Digital Chart và Billboard World Digital Songs.
Danh sách bài hát
sửa4 Walls – Phiên bản thường[1] | |||||
---|---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Phổ lời | Phổ nhạc | Phối nhạc | Thời lượng |
1. | "4 Walls" | Lee Seu-ran |
| LDN Noise | 3:27 |
2. | "Glitter" | Lee Seu-ran |
|
| 2:59 |
3. | "Deja Vu" | Jo Yoon-kyung |
|
| 3:40 |
4. | "X" |
|
| 3:23 | |
5. | "Rude Love" | 100% Seo-jeong |
| LDN Noise | 4:18 |
6. | "Diamond" | Young-hu Kim |
|
| 3:59 |
7. | "Traveler" (hợp tác với Zico của Block B) |
| The Stereotypes | The Stereotypes | 3:38 |
8. | "Papi" | Kenzie |
|
| 3:05 |
9. | "Cash Me Out" | Kenzie |
| 3:21 | |
10. | "When I'm Alone" | Jo Yoon-kyung |
|
| 3:23 |
Xếp hạng
sửa
Xếp hạng tuầnsửa
|
Xếp hạng thángsửa
Xếp hạng cuối nămsửa
|
Lịch sử phát hành
sửaNước | Ngày | Định dạng | Đơn vị phát hành |
---|---|---|---|
Hàn Quốc[7][8] | 27 tháng 10 năm 2015 | CD, tải kĩ thuật số | SM Entertainment, KT Music |
Toàn cầu[9] | Tải kĩ thuật số | SM Entertainment |
Tham khảo
sửa- ^ 4 Walls (CD liner notes) (bằng tiếng Hàn). f(x). South Korea: SM Entertainment. 2015. SMK-0569.Quản lý CS1: khác (liên kết)
- ^ “Gaon Album Chart: Week 45, 2015” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2016.
- ^ “Oricon Weekly CD Rankings”. Oricon Style (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2016.
- ^ a b Benjamin, Jeff (ngày 5 tháng 11 năm 2015). “f(x) Snag Second No. 1 on World Albums Chart With '4 Walls'”. Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2016.
- ^ “Album Chart: October 2015” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2015.
- ^ “Album Chart: 2015 (Year-End)” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2015.
- ^ “에프엑스 f(x) – 4 Walls” (bằng tiếng Hàn). Hanteo. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2016.
- ^ “4 Walls – The 4th Album” (bằng tiếng Hàn). Melon. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2016.
- ^ “'4 Walls' – The 4th Album by f(x)”. iTunes Store (US). Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2016.