Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Dưa Triều Tiên”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Đã cứu 1 nguồn và đánh dấu 0 nguồn là hỏng.) #IABot (v2.0.9.5 |
Tính năng gợi ý liên kết: 3 liên kết được thêm. |
||
Dòng 1:
{{Bảng phân loại||name=Dưa Triều Tiên|image=Korean_melon-Chamoe-01.jpg|regnum=[[Plant]]ae|unranked_divisio=[[Angiosperms]]|unranked_classis=[[Eudicots]]|unranked_ordo=[[Rosids]]|ordo=[[Cucurbitales]]|familia=[[Cucurbitaceae]]|genus=''[[Cucumis]]''|species=''[[Cucumis melo|C. melo]]''|variety=''C. m.'' var. ''makuwa''|trinomial=''Cucumis melo'' [[Carl Linnaeus|L.]] ssp. ''agrestis'' var. ''makuwa''|trinomial_authority=[[Tomitaro Makino|Makino]] (1928)|synonyms={{Taxon list | ''Cucumis melo'' [[Carl Linnaeus|L.]] ssp. ''conomon'' var. ''makuwa''<ref>{{chú thích tạp chí | url = https://link.springer.com/chapter/10.1007/978-94-007-1764-0_34 | doi=10.1007/978-94-007-1764-0_34 | title=Cucumis melo (Makuwa Group) | journal=Edible Medicinal And Non-Medicinal Plants | pages=219–221}}</ref> | Kitamura (1950)}}}}
'''Dưa Triều Tiên''' hay còn gọi là '''''chamoe''''' (tiếng Triều Tiên: 참외)<ref name="CODEX">http://www.fao.org/fao-who-codexalimentarius/sh-proxy/zh/%3Flnk%3D1%26url%3Dhttps%25253A%25252F%25252Fworkspace.fao.org%25252Fsites%25252Fcodex%25252FMeetings%25252FCX-718-48%25252FWD%25252Fpr48_12e.pdf&sa=U&ved=0ahUKEwjko9zJ6sbMAhXqIMAKHawBAKYQFggOMAM&client=internal-uds-cse&usg=AFQjCNFtpTtgNYvxUnUS5u7SLfjic923tQ</ref>, là một loại dưa chủ yếu được trồng ở [[bán đảo Triều Tiên]].<ref name="Kim">{{chú thích sách|doi=10.1007/978-94-007-1764-0_34|chapter=Cucumis melo (Makuwa Group)|title=Edible Medicinal and Non-Medicinal Plants|pages=219|year=2012|last1=Lim|first1=T. K.|isbn=978-94-007-1763-3}}</ref> Dưa thường dài khoảng 1m (15 cm) và nặng khoảng 1 pound (0,45 kg).<ref name="Kim"/><ref name="Boerman">{{chú thích báo|last=Boerman|first=Esther|date=ngày 7 tháng 2 năm 2005|title=All about melons|url=https://news.google.com/newspapers?nid=1988&dat=20050207&id=jAkoAAAAIBAJ&sjid=RwUGAAAAIBAJ&pg=1249,3218676|newspaper=The Argus-Press|location=Owosso, Michigan|access-date =ngày 12 tháng 7 năm 2014}}</ref> Nó mịn, thuôn với sọc trắng chạy theo chiều dài thân,<ref name="Kim"/> thịt trắng, vị ngọt, và khoang hạt chứa đầy hạt nhỏ màu trắng.<ref name="Kim"/> Mặc dù hầu hết quả dưa Triều Tiên được bán đều có [[màu vàng]], nhưng có nhiều loại màu xanh lá cây hoặc màu ngà. Hương vị đã được miêu tả như là sự kết hợp giữa [[dưa bở ruột xanh]] và [[dưa leo]].<ref name="Kim"/> Quả thường được ăn tươi; với vỏ mỏng và hạt nhỏ, có thể ăn được toàn bộ.<ref name="Boerman"/> Dưa được ăn với một loại [[gia vị]] phổ biến ở Hàn Quốc, được gọi là chamoe jangajji.<ref name="Kim"/>
== Nguồn gốc ==
Các nghiên cứu về [[sinh học phân tử]] theo dõi dòng di truyền của cây cho thấy dưa Triều Tiên có thể có nguồn gốc ở Đông [[Ấn Độ]].<ref name="Kim"/><ref name="Invil">{{chú thích web|url=http://www.invil.org/english/speciality/fruit/melon/contents.jsp?con_no=23005|title=Oriental melon|publisher=Invil Central Council|access-date =ngày 13 tháng 7 năm 2014|archive-date = ngày 14 tháng 7 năm 2014 |archive-url=https://web.archive.org/web/20140714212807/http://www.invil.org/english/speciality/fruit/melon/contents.jsp?con_no=23005}}</ref><ref name="Kato">{{chú thích tạp chí|last=Kato|first=K.|last2=Akashi|first2=Y.|last3=Tanaka|first3=K.|last4=Wako|first4=T.|last5=Masuda|first5=M.|date=2001|title=Genetic characterization of east and south Asian melons, Cucumis melo, by the analysis of molecular polymorphisms and morphological characters|journal=Acta Hort.|publisher=ISHS|volume=588|pages=217–222}}</ref> Chúng được cho là đã được đưa qua [[Trung Quốc]] từ hướng tây thông qua con đường tơ lụa.<ref name="Kim"/><ref name="Kitamura">{{chú thích tạp chí|last=Kitamura|first=S.|date=1950|title=Notes on Cucumis of Far East|journal=Acta Phytotaxon Geobot|volume=14|pages=41–44}}</ref>
== Sinh thái học ==
Dòng 20:
Dưa Triều Tiên cũng được sử dụng làm thức ăn gia súc.<ref name="Kim"/>
Trong y học dân gian Triều Tiên, trái cây đã được sử dụng để trị viêm dạ dày cấp tính, sốt, rối loạn tâm thần, khó thở, [[vàng da]], nghiện rượu, và tăng / tê liệt.<ref name="GuoKimura2001">{{chú thích sách|author1=Ji-Xian Guo|author2=Takeatsu Kimura|author3=Paul P. H. But|author4=Chung Ki Sung|title=International Collation of Traditional and Folk Medicine, Vol 4|url=https://books.google.com/books?id=oQZ-HJIk0eEC&pg=PA64|date=ngày 1 tháng 1 năm 2001|publisher=World Scientific|isbn=978-981-281-035-9|pages=64–65}}</ref>
Nghiên cứu cho thấy rằng chiết xuất hexane của hạt có thể được sử dụng như là một cách để kiểm soát [[bệnh tiểu đường]] type 2.<ref name="Chen">{{chú thích tạp chí|doi=10.1016/j.jff.2013.01.008|title=In vitro inhibitory effect of oriental melon (Cucumis melo L. var. makuwa Makino) seed on key enzyme linked to type 2 diabetes|journal=Journal of Functional Foods|date=2013|volume=5|issue=2|pages=981–986|first=Lei|last=Chen}}</ref><ref name="Chen2">{{chú thích tạp chí|doi=10.1016/j.foodres.2013.11.040|title=Roasting processed oriental melon (Cucumis melo L. var. makuwa Makino) seed influenced the triglyceride profile and the inhibitory potential against key enzymes relevant for hyperglycemia|journal=Food Research International|date=2014|volume=56|pages=236–242|first=Lei|last=Chen}}</ref>
|