Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Quan thoại”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 60:
[[File:WIKITONGUES- Ying speaking Henan Chinese.webm|thumb|Một người nói [[Quan thoại Trung Nguyên]] tại huyện [[Đường Hà]], Trung Quốc]]
'''Quan thoại''' ({{zh|t={{linktext|官話}}|s={{linktext|官话}}|p=Guānhuà}}) là một nhóm các ngôn ngữ cùng thuộc [[ngữ tộc Hán]] được nói khắp miền Bắc và Tây Nam [[Trung Quốc]]. Vì phần lớn các dạng tiếng Quan thoại phân bố ở miền bắc Trung Quốc, nhóm này có khi được gọi là '''Bắc Phương thoại''' ({{zh|labels=no|s=北方话|p=běifānghuà}}). Nhiều dạng Quan thoại không thông thể hiểu được lẫn nhau, ví dụ như [[quan thoại Tây Nam]] và [[quan thoại Hạ Giang]]. Tuy vậy quan thoại thường được coi là một ngôn ngữ duy nhất chứ không phải một nhóm các ngôn ngữ khác nhau và thường đứng đầu trong [[danh sách ngôn ngữ theo tổng số người sử dụng|danh sách ngôn ngữ theo số người bản ngữ]] (gần một tỷ người nói). [[Tiếng Bắc Kinh]],
Đa số các dạng Quan thoại có bốn [[thanh điệu|thanh]]. Những [[âm tắc]] cuối từ trong [[tiếng Hán trung cổ]] đã mất đi trong hầu hết các dạng quan thoại, nhưng ở một số dạng quan thoại chúng hợp thành [[âm tắc thanh hầu]] {{IPA|/ʔ/}}. Nhiều dạng Quan thoại, gồm cả tiếng Bắc Kinh, giữ lại [[âm quặt lưỡi]] đầu từ đã biến mất ở những nhóm tiếng Trung phương Nam.
|