Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Quan thoại”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Ngữ âm Thẻ: Soạn thảo trực quan Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
(Không hiển thị 34 phiên bản của 17 người dùng ở giữa) | |||
Dòng 1:
{{Mô tả ngắn|Nhánh chính của tiếng Trung Quốc}}
{{về|nhóm các dạng tiếng Trung|dạng chuẩn hóa|Hán ngữ tiêu chuẩn|[[lingua franca]] của triều đình trong thời nhà Minh và nhà Thanh|Quan thoại thời Minh-Thanh}}
{{Cần biên tập|date=tháng 5/2024}}
{{Infobox language
|name = Quan thoại
|nativename = {{zh|t=官話|s=官话|p=Guānhuà|labels=no|first=s}}
|region = Hầu khắp miền Bắc và Tây Nam Trung Quốc<small> (xem thêm [[tiếng Trung Quốc Tiêu chuẩn]])</small>
|speakers = 917.9 triệu
|date = 2017
|speakers2 = [[Ngôn ngữ thứ hai|L2]]: 198.7 triệu (không có năm)
|familycolor = Sino-Tibetan
|fam2 = [[
|ancestor = [[Tiếng
|ancestor2 = [[Tiếng
|ancestor3 = [[Quan thoại cổ]]
|stand1 = [[Tiếng Trung Quốc Tiêu chuẩn]] <br /> ''(Phổ Thông thoại, Quốc ngữ)''
Hàng 17 ⟶ 21:
|dia5 = [[Quan thoại Hạ Giang|Hạ Giang]]
|dia6 = [[Quan thoại Trung Nguyên|Trung Nguyên]]
|dia7 = [[Quan thoại Lan-Ngân|Lan–Ngân]]
|dia8 = [[Quan thoại Tây Nam|Tây Nam]]
|dia9 = [[Tiếng Tấn|Tấn]] (
|dia10 = [[Tiếng Hồi Châu|Hồi Châu]] (
|script = {{plainlist|
*[[Chữ Hán]] ([[Chữ Hán phồn thể|phồn thể]], [[Chữ Hán giản thể|Giản thể]])
Hàng 31 ⟶ 35:
*[[Hệ chữ nổi Song Bính tiếng Trung]]
}}
|sign = Văn pháp thủ ngữ<ref>[https://web.archive.org/web/20140110090803/http://www.csie.ndhu.edu.tw/webv3/cht/speech/20091030%282%29.pdf 台灣手語簡介 (Đài Loan)] (2009)</ref>
|nation = {{ubl|{{flag|Trung Quốc}}|{{flag|Singapore}}|{{flag|Đài Loan}}}}
|map = Mandarin and Jin in China.png
|mapcaption = Vùng nói Quan thoại tại Trung Quốc, trong đó tiếng Tấn (có khi được tách ra làm nhánh riêng) có màu xanh nhạt
Hàng 44 ⟶ 50:
{{Infobox Chinese
|title = Quan thoại
|l =
|t = [[wikt:官話|官話]]
|s = 官话
Hàng 50 ⟶ 56:
|w = Kuan<sup>1</sup>-hua<sup>4</sup>
|altname = Bắc Phương thoại
|l2 =
|c2 = 北方話
|p2 = Běifānghuà
|w2 = Pei<sup>3</sup>-fang<sup>1</sup>-hua<sup>4</sup>
}}
[[File:WIKITONGUES- Ying speaking Henan Chinese.webm|thumb|Một người nói [[Quan thoại Trung Nguyên]] tại huyện [[Đường Hà]], Trung Quốc]]
'''Quan thoại''' ({{zh|t={{linktext|官話}}|s={{linktext|官话}}|p=Guānhuà}}, [[Tiếng Anh]]: ''Mandarin'') là một nhóm các ngôn ngữ thuộc [[ngữ tộc Hán]] được nói khắp miền Bắc và Tây Nam [[Trung Quốc]]. Vì phần lớn các dạng tiếng Quan thoại phân bố ở [[Miền Bắc Trung Quốc]], nhóm này có khi được gọi là '''Bắc Phương thoại''' ({{zh|labels=no|s=北方话|p=běifānghuà}}). Nhiều dạng Quan thoại không thông thể hiểu được lẫn nhau, ví dụ như [[quan thoại Tây Nam]] và [[quan thoại Hạ Giang]]. Tuy vậy quan thoại thường được coi là một ngôn ngữ duy nhất chứ không phải một nhóm các ngôn ngữ khác nhau và thường đứng đầu trong [[danh sách ngôn ngữ theo tổng số người sử dụng|danh sách ngôn ngữ theo số người bản ngữ]] (gần một tỷ người nói). [[Tiếng Bắc Kinh]], một dạng quan thoại, được chọn làm cơ sở ngữ âm cho [[Hán ngữ tiêu chuẩn]]
Đa số
Trong thiên niên kỷ
==
===Âm đầu===
Tổng hợp các phụ âm đầu xuất hiện trong các phương ngữ Quan Thoại được liệt kê ở bảng dưới, với [[bính âm]] được đóng ngoặc ⟨⟩.{{sfnp|Norman|1988|pp=139–141, 192–193}}
{| class="wikitable" style="text-align:center; margin:1em auto 1em auto"
|-
!
! [[Âm môi|Môi]]
! [[Âm đầu lưỡi|Đầu lưỡi]]
! [[Âm quặt lưỡi|Quặt lưỡi]]
! [[Âm lợi-vòm miệng|Vòm]]
! [[Âm ngạc mềm|Mạc]]
|-
! rowspan="2" | [[Âm dừng|Dừng]]
| {{IPA|/p/}} {{angle bracket|b}}
| {{IPA|/t/}} {{angle bracket|d}}
|
|
| {{IPA|/k/}} {{angle bracket|g}}
|-
| {{IPA|/pʰ/}} {{angle bracket|p}}
| {{IPA|/tʰ/}} {{angle bracket|t}}
|
|
| {{IPA|/kʰ/}} {{angle bracket|k}}
|-
! [[Âm mũi|Mũi]]
| {{IPA|/m/}} {{angle bracket|m}}
| {{IPA|/n/}} {{angle bracket|n}}
|
|
| {{IPA|/ŋ/}}
|-
! rowspan="2" | [[Âm tắc xát|Tắc xát]]
|
| {{IPA|/t͡s/}} {{angle bracket|z}}
| {{IPA|/ʈ͡ʂ/}} {{angle bracket|zh}}
| {{IPA|/t͡ɕ/}} {{angle bracket|j}}
|
|-
|
| {{IPA|/t͡sʰ/}} {{angle bracket|c}}
| {{IPA|/ʈ͡ʂʰ/}} {{angle bracket|ch}}
| {{IPA|/t͡ɕʰ/}} {{angle bracket|q}}
|
|-
! [[Âm xát|Xát]]
| {{IPA|/f/}} {{angle bracket|f}}
| {{IPA|/s/}} {{angle bracket|s}}
| {{IPA|/ʂ/}} {{angle bracket|sh}}
| {{IPA|/ɕ/}} {{angle bracket|x}}
| {{IPA|/x/}} {{angle bracket|h}}
|-
! [[Âm vang|Vang]]
| {{IPA|/w/}} {{angle bracket|w}}
| {{IPA|/l/}} {{angle bracket|l}}
| {{IPA|/ɻ ~ ʐ/}} {{angle bracket|r}}
| {{IPA|/j/}} {{angle bracket|y}}
|
|}
* Hầu hết các khu vực nói tiếng Quan Thoại đều phân biệt giữa các phụ âm đầu quặt lưỡi /ʈʂ ʈʂʰ ʂ/ và các âm xuýt đầu lưỡi /ts tsʰ s/. Trong hầu hết các phương ngữ miền đông nam và tây nam, phụ âm đầu quặt lưỡi đã trộn lẫn với các âm xuýt chân răng, vì vậy ''zhi'' trở thành ''zi'', ''chi'' trở thành ''ci'', và ''shi'' trở thành ''si''.{{sfnp|Norman|1988|p=193}}
* Các âm xuýt chân răng-vòm /tɕ tɕʰ ɕ/ là kết quả của sự trộn lẫn giữa các âm mạc vòm hóa /kj kʰj xj/ và các âm xuýt chân răng vòm hóa /tsj tsʰj sj/.{{sfnp|Norman|1988|p=193}} Trong khoảng 20% phương ngữ, các âm xuýt chân răng không bị vòm hóa, vẫn tách biệt khỏi các âm chân răng-vòm (đây cũng chính là lối phát âm trong [[kinh kịch]] Bắc Kinh). Mặt khác, trong một số phương ngữ miền đông [[Sơn Đông]], các phụ âm đầu mạc không bị vòm hóa.
* Nhiều phương ngữ tây nam hòa trộn phụ âm /f/ và /xw/, khiến một trong hai phụ âm bị thay thế bởi âm còn lại.{{sfnp|Norman|1988|p=193}} Ví dụ: ''fei'' /fei/ "bay" và ''hui'' /xwei/ "xám" có thể được phát âm giống nhau trong các khu vực này.
* Trong một số phương ngữ, phụ âm đầu /l/ và /n/ không phân biệt. Trong tiếng Quan thoại Tây Nam, âm /l/ bị thay thế bằng âm /n/; trong tiếng Quan thoại Hạ Dương Tử, âm /n/ bị thay thế bằng âm /l/.{{sfnp|Norman|1988|p=193}}
* Nhiều phương ngữ Quan Thoại thay âm đầu r- /ɻ/ của Quan thoại Bắc Kinh bằng các âm như /j/, /l/, /n/ và /w/.{{sfnp|Norman|1988|p=192}}
'''Nguyên âm và vần'''
Hàng 190 ⟶ 188:
|
|}
Các [ɹ̩] cuối cùng, mà chỉ xảy ra sau khi kêu như còi nha khoa và viết tắt retroflex, là một âm tiết approximant
Các nguyên âm [ɚ] tạo thành một âm tiết hoàn chỉnh. Dạng rút gọn của âm tiết này xảy ra dưới dạng hậu tố phụ âm tiết, được đánh vần là ''-r'' trong bính âm và thường có hàm ý nhỏ hơn
'''Thanh điệu'''
Mỗi âm tiết đầy đủ được phát âm với một cao độ đặc biệt về mặt âm vị. Có bốn thanh điệu, được đánh dấu bằng bính âm với các ký hiệu dấu phụ mang tính biểu tượng, như trong các từ ''mā'' (妈 / 媽 "mẹ"), ''má'' (he "cây gai dầu"), ''mǎ'' (马 / 馬 "ngựa") và ''mà'' (骂 /罵 "lời nguyền"). Các thanh điệu cũng có các đặc điểm phụ. Ví dụ, âm thứ ba dài và hơi thở
Ngoài ra còn có các âm tiết yếu, bao gồm các hạt ngữ pháp như ''ma'' nghi vấn (吗 / 嗎) và một số âm tiết nhất định trong các từ đa âm tiết. Những âm tiết này ngắn, với cao độ của chúng được xác định bởi âm tiết đứng trước.
=== Giọng địa phương ===
Thông thường, tiếng Trung chuẩn được sử dụng với giọng vùng của người nói, tùy thuộc vào các yếu tố như tuổi tác, trình độ học vấn, nhu cầu và tần suất nói trong các tình huống chính thức hoặc trang trọng. Tuy nhiên, điều này dường như đang thay đổi ở các khu vực đô thị lớn
Do sự tiến hóa và tiêu chuẩn hóa, tiếng Quan Thoại, mặc dù dựa trên phương ngữ Bắc Kinh
Các đặc điểm khác biệt của phương ngữ Bắc Kinh là việc sử dụng ''erhua'' rộng rãi hơn trong các mục từ vựng mà không được tô điểm trong các mô tả của tiêu chuẩn như ''Xiandai Hanyu Cidian'' , cũng như các âm trung tính hơn. Một ví dụ về phương ngữ chuẩn so với phương ngữ Bắc Kinh là ''mén'' (cửa) tiêu chuẩn và ''ménr'' Bắc Kinh
Hầu hết tiếng Trung chuẩn khi nói ở Đài Loan chủ yếu khác nhau về âm điệu của một số từ cũng như một số từ vựng. Việc sử dụng tối thiểu giọng điệu trung tính và ''erhua'' , và từ vựng kỹ thuật tạo nên sự khác biệt lớn nhất giữa hai hình thức.
Giọng "miền nam Trung Quốc" khuôn mẫu không phân biệt giữa phụ âm retroflex và phế nang
===
Mặc dù có một phương ngữ chuẩn giữa các giống khác nhau của tiếng Trung
==Tham khảo==
{{tham khảo|30em}}
{{Tiếng Trung Quốc}}
{{Kiểm soát tính nhất quán}}
[[Thể loại:Ngôn ngữ tại Trung Quốc]]
|