Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Quan thoại”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n top: replaced: → using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
 
(Không hiển thị 44 phiên bản của 22 người dùng ở giữa)
Dòng 1:
{{Mô tả ngắn|Nhánh chính của tiếng Trung Quốc}}
{{về|nhóm các dạng tiếng Trung|dạng chuẩn hóa|Hán ngữ tiêu chuẩn|[[lingua franca]] của triều đình trong thời nhà Minh và nhà Thanh|Quan thoại thời Minh-Thanh}}
{{Cần biên tập|date=tháng 5/2024}}
{{Infobox language
|name = Quan thoại
|nativename = {{zh|t=官話|s=官话|p=Guānhuà|labels=no|first=s}}
|region = Hầu khắp miền Bắc và Tây Nam Trung Quốc<small> (xem thêm [[tiếng Trung Quốc Tiêu chuẩn]])</small>
<!-- please note this article is about the language group spoken in northern and south-western China, not putonghua/guoyu -->
|speakers = 917.9 triệu
|region = Hầu khắp miền Bắc và Tây Nam Trung Quốc<small>(xem thêm [[tiếng Trung Quốc Tiêu chuẩn]])</small>
|date = 2017
|speakers = {{sigfig|955|2}} triệu (2010)
|speakers2 = [[Ngôn ngữ thứ hai|L2]]: 198.7 triệu (không có năm)
|familycolor = Sino-Tibetan
|fam2 = [[CácNgữ dạngtộc tiếng Trung QuốcHán|Gốc Hán]]
|ancestor = [[Tiếng Trung QuốcHán thượng cổ]]
|ancestor2 = [[Tiếng Trung QuốcHán trung đạicổ]]
|ancestor3 = [[Quan thoại cổ]]
|stand1 = [[Tiếng Trung Quốc Tiêu chuẩn]] <br /> ''(Phổ Thông thoại, Quốc ngữ)''
Hàng 17 ⟶ 21:
|dia5 = [[Quan thoại Hạ Giang|Hạ Giang]]
|dia6 = [[Quan thoại Trung Nguyên|Trung Nguyên]]
|dia7 = [[Quan thoại Lan-Ngân|Lan–Ngân]]
|dia8 = [[Quan thoại Tây Nam|Tây Nam]]
|dia9 = [[Tiếng Tấn|Tấn]] (đôi khi được táchxếp ra làmthành nhánh riêng)
|dia10 = [[Tiếng Hồi Châu|Hồi Châu]] (chưacòn dứttranh khoátcãi)
|script = {{plainlist|
*[[Chữ Hán]] ([[Chữ Hán phồn thể|phồn thể]], [[Chữ Hán giản thể|Giản thể]])
Hàng 31 ⟶ 35:
*[[Hệ chữ nổi Song Bính tiếng Trung]]
}}
|sign = Văn pháp thủ ngữ<ref>[https://web.archive.org/web/20140110090803/http://www.csie.ndhu.edu.tw/webv3/cht/speech/20091030%282%29.pdf 台灣手語簡介 (Đài Loan)] (2009)</ref>
|nation = {{ubl|{{flag|Trung Quốc}}|{{flag|Singapore}}|{{flag|Đài Loan}}}}
|map = Mandarin and Jin in China.png
|mapcaption = Vùng nói Quan thoại tại Trung Quốc, trong đó tiếng Tấn (có khi được tách ra làm nhánh riêng) có màu xanh nhạt
Hàng 44 ⟶ 50:
{{Infobox Chinese
|title = Quan thoại
|l = tiếngNgôn củangữ quan chức
|t = [[wikt:官話|官話]]
|s = 官话
|p = Guānhuà
|w = Kuan<sup>1</sup>-hua<sup>4</sup>
|altname = Bắc Phương thoại
|l2 = Ngôn = tiếngngữ phương bắc
|c2 = 北方話
|p2 = Běifānghuà
|w2 = Pei<sup>3</sup>-fang<sup>1</sup>-hua<sup>4</sup>
}}
[[File:WIKITONGUES- Ying speaking Henan Chinese.webm|thumb|Một người nói [[Quan thoại Trung Nguyên]] tại huyện [[Đường Hà]], Trung Quốc]]
'''Quan thoại''' ({{zh|t={{linktext|官話}}|s={{linktext|官话}}|p=Guānhuà}}) là một nhóm [[các dạng tiếng Trung Quốc]] có liên quan đến nhau được nói khắp miền Bắc và Đông Nam [[Trung Quốc|nước này]]. Nhóm này gồm cả [[phương ngữ Bắc Kinh]], cơ sở ngữ âm của [[tiếng Trung Quốc tiêu chuẩn]]. Vì phần lớn phương ngữ Quan thoại nằm ở miền bắc Trung Quốc, nhóm này có khi được gọi là '''Bắc Phương thoại''' ({{zh|labels=no|s=北方话|p=běifānghuà}}). Nhiều dạng Quan thoại địa phương không thông hiểu lẫn nhau. Tuy vậy, Quan thoại vẫn thường đứng đầu trong [[Danh sách ngôn ngữ theo tổng số người sử dụng|danh sách ngôn ngữ theo số người bản ngữ]] (với gần một tỷ người).
 
'''Quan thoại''' ({{zh|t={{linktext|官話}}|s={{linktext|官话}}|p=Guānhuà}}, [[Tiếng Anh]]: ''Mandarin'') là một nhóm các ngôn ngữ thuộc [[ngữ tộc Hán]] được nói khắp miền Bắc và Tây Nam [[Trung Quốc]]. Vì phần lớn các dạng tiếng Quan thoại phân bố ở [[Miền Bắc Trung Quốc]], nhóm này có khi được gọi là '''Bắc Phương thoại''' ({{zh|labels=no|s=北方话|p=běifānghuà}}). Nhiều dạng Quan thoại không thông thể hiểu được lẫn nhau, ví dụ như [[quan thoại Tây Nam]] và [[quan thoại Hạ Giang]]. Tuy vậy quan thoại thường được coi là một ngôn ngữ duy nhất chứ không phải một nhóm các ngôn ngữ khác nhau và thường đứng đầu trong [[danh sách ngôn ngữ theo tổng số người sử dụng|danh sách ngôn ngữ theo số người bản ngữ]] (gần một tỷ người nói). [[Tiếng Bắc Kinh]], một dạng quan thoại, được chọn làm cơ sở ngữ âm cho [[Hán ngữ tiêu chuẩn]]
Quan thoại là nhóm lớn nhất trong bảy (hay mười) phân nhóm tiếng Trung, chiếm 70% tổng số người nói tiếng Trung, trải trên một vùng địa lí rộng, kéo dài từ [[Vân Nam]] ở miền Tây Nam đến [[Tân Cương]] miền Tây Bắc và [[Hắc Long Giang]] miền Đông Bắc. Dãy phân bố này thường được cho là do sự thuận tiện trong di chuyển [[bình nguyên Hoa Bắc]] so với ở miền Nam núi non, cùng với sự lan rộng tương đối trễ của Quan thoại tới các vùng biên cương.
 
Đa số phươngcác ngữ củadạng Quan thoại có bốn [[thanh điệu|thanh]]. Những [[âm tắc]] cuối từ trong [[tiếng TrungHán trung Quốccổ]] đã mất đi trong hầu hết phươngcác ngữdạng quan thoại, nhưng ở vàimột nơisố dạng quan thoại chúng hợp thành [[âm tắc họngthanh hầu]] {{IPA|/ʔ/}}. Nhiều dạng Quan thoại, gồm cả phương ngữtiếng Bắc Kinh, giữ lại [[âm quặt lưỡi]] đầu từ đã biến mất ở những nhóm tiếng Trung phương Nam đã biến mất.
 
Trong thiên niên kỷ quathứ hai của [[Công nguyên]], [[thủ đô Trung Quốc]] chủ yếu toạ lạc trong vùng nói Quan thoại, làmgiúp nâng tầm quan trọng của dạng tiếng Trung này. Từ giàuthế tầmkỷ ảnhXIV, hưởng.một số dạng ngôn ngữ hình thành dựa trên một số dạng Quan thoại đã đóng vai trò [[lingua franca]] từ thế kỷ XIV. Vào đầu thế kỷ XX, một dạng chuẩn dựa([[Hán trênngữ phươngtiêu chuẩn]]) có ngữ âm dựa trên tiếng Bắc Kinh, từ vựngmangngữ yếupháp tốđược củalấy nhữngtừ nhiều dạng Quan thoại khác, được chọn là [[Ngôn ngữ quốc gia|quốc ngữ]]. [[TiếngHán Trung Quốcngữ Tiêutiêu chuẩn]] nay là [[ngôn ngữ chính thức]] của [[Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa]]<ref>{{citechú webthích web|url=http://www.gov.cn/english/laws/2005-09/19/content_64906.htm |title=Law of the People's Republic of China on the Standard Spoken and Written Chinese Language (Order of the President No.37) |publisher=Chinese Government|date=ngày 31 Octobertháng 10 năm 2000|accessdateaccess-date=ngày 28 Marchtháng 20173 năm 2017|quote=For purposes of this Law, the standard spoken and written Chinese language means Putonghua (a common speech with pronunciation based on the Beijing dialect) and the standardized Chinese characters.|archive-date=2013-07-24|archive-url=https://web.archive.org/web/20130724204951/http://www.gov.cn/english/laws/2005-09/19/content_64906.htm|url-status=dead}}</ref> [[Đài Loan]]<ref>{{citechú thích web |url=http://www.taiwan.gov.tw/content2.php?p=29&c=48 |title=ROC Vital Information |publisher=Ministry of Foreign Affairs, Republic of China (Taiwan) |date=ngày 31 Decembertháng 12 năm 2014 |accessdateaccess-date =ngày 28 Marchtháng 3 năm 2017}}</ref> và là một trong bốn ngôn ngữ chính thức của [[Singapore]]. Đây cũng là một ngôn ngữ hành chính của [[Liên HiệpHợp Quốc]].<ref>{{Citechú thích web|url=http://www.gov.cn/zwhd/2006-04/01/content_242068.htm|title=《人民日报》评论员文章:说普通话 用规范字|website=www.gov.cn|access-date=ngày 26 tháng 7 năm 2017|archive-07date=2018-2602-20|archive-url=https://web.archive.org/web/20180220093859/http://www.gov.cn/zwhd/2006-04/01/content_242068.htm|url-status=dead}}</ref> Quan thoại còn là một trong những dạng tiếng Trung thường gặp trong những cộng đồng [[Hoa kiều]] trên toàn thế giới.
 
==Ngữ âm==
===Âm đầu===
Tổng hợp các phụ âm đầu xuất hiện trong các phương ngữ Quan Thoại được liệt kê ở bảng dưới, với [[bính âm]] được đóng ngoặc ⟨⟩.{{sfnp|Norman|1988|pp=139–141, 192–193}}
{| class="wikitable" style="text-align:center; margin:1em auto 1em auto"
|-
!
! [[Âm môi|Môi]]
! [[Âm đầu lưỡi|Đầu lưỡi]]
! [[Âm quặt lưỡi|Quặt lưỡi]]
! [[Âm lợi-vòm miệng|Vòm]]
! [[Âm ngạc mềm|Mạc]]
|-
! rowspan="2" | [[Âm dừng|Dừng]]
| {{IPA|/p/}} {{angle bracket|b}}
| {{IPA|/t/}} {{angle bracket|d}}
|
|
| {{IPA|/k/}} {{angle bracket|g}}
|-
| {{IPA|/pʰ/}} {{angle bracket|p}}
| {{IPA|/tʰ/}} {{angle bracket|t}}
|
|
| {{IPA|/kʰ/}} {{angle bracket|k}}
|-
! [[Âm mũi|Mũi]]
| {{IPA|/m/}} {{angle bracket|m}}
| {{IPA|/n/}} {{angle bracket|n}}
|
|
| {{IPA|/ŋ/}} &nbsp;&nbsp;&nbsp;
|-
! rowspan="2" | [[Âm tắc xát|Tắc xát]]
|
| {{IPA|/t͡s/}} {{angle bracket|z}}
| {{IPA|/ʈ͡ʂ/}} {{angle bracket|zh}}
| {{IPA|/t͡ɕ/}} {{angle bracket|j}}
|
|-
|
| {{IPA|/t͡sʰ/}} {{angle bracket|c}}
| {{IPA|/ʈ͡ʂʰ/}} {{angle bracket|ch}}
| {{IPA|/t͡ɕʰ/}} {{angle bracket|q}}
|
|-
! [[Âm xát|Xát]]
| {{IPA|/f/}} {{angle bracket|f}}
| {{IPA|/s/}} {{angle bracket|s}}
| {{IPA|/ʂ/}} {{angle bracket|sh}}
| {{IPA|/ɕ/}} {{angle bracket|x}}
| {{IPA|/x/}} {{angle bracket|h}}
|-
! [[Âm vang|Vang]]
| {{IPA|/w/}} {{angle bracket|w}}
| {{IPA|/l/}} {{angle bracket|l}}
| {{IPA|/ɻ ~ ʐ/}} {{angle bracket|r}}
| {{IPA|/j/}} {{angle bracket|y}}
|
|}
* Hầu hết các khu vực nói tiếng Quan Thoại đều phân biệt giữa các phụ âm đầu quặt lưỡi /ʈʂ ʈʂʰ ʂ/ và các âm xuýt đầu lưỡi /ts tsʰ s/. Trong hầu hết các phương ngữ miền đông nam và tây nam, phụ âm đầu quặt lưỡi đã trộn lẫn với các âm xuýt chân răng, vì vậy ''zhi'' trở thành ''zi'', ''chi'' trở thành ''ci'', và ''shi'' trở thành ''si''.{{sfnp|Norman|1988|p=193}}
* Các âm xuýt chân răng-vòm /tɕ tɕʰ ɕ/ là kết quả của sự trộn lẫn giữa các âm mạc vòm hóa /kj kʰj xj/ và các âm xuýt chân răng vòm hóa /tsj tsʰj sj/.{{sfnp|Norman|1988|p=193}} Trong khoảng 20% ​​phương ngữ, các âm xuýt chân răng không bị vòm hóa, vẫn tách biệt khỏi các âm chân răng-vòm (đây cũng chính là lối phát âm trong [[kinh kịch]] Bắc Kinh). Mặt khác, trong một số phương ngữ miền đông [[Sơn Đông]], các phụ âm đầu mạc không bị vòm hóa.
* Nhiều phương ngữ tây nam hòa trộn phụ âm /f/ và /xw/, khiến một trong hai phụ âm bị thay thế bởi âm còn lại.{{sfnp|Norman|1988|p=193}} Ví dụ: ''fei'' /fei/ "bay" và ''hui'' /xwei/ "xám" có thể được phát âm giống nhau trong các khu vực này.
* Trong một số phương ngữ, phụ âm đầu /l/ và /n/ không phân biệt. Trong tiếng Quan thoại Tây Nam, âm /l/ bị thay thế bằng âm /n/; trong tiếng Quan thoại Hạ Dương Tử, âm /n/ bị thay thế bằng âm /l/.{{sfnp|Norman|1988|p=193}}
* Nhiều phương ngữ Quan Thoại thay âm đầu r- /ɻ/ của Quan thoại Bắc Kinh bằng các âm như /j/, /l/, /n/ và /w/.{{sfnp|Norman|1988|p=192}}
 
'''Nguyên âm và vần'''
{| class="wikitable"
|-
|ɹ̩ ⟨''i''⟩
|ɤ ⟨''e''⟩
|a ⟨''a''⟩
|ei ⟨''ei''⟩
|ai ⟨''ai''⟩
|ou ⟨''ou''⟩
|au ⟨''ao''⟩
|ən ⟨''en''⟩
|an ⟨''an''⟩
|əŋ ⟨''eng''⟩
|aŋ ⟨''ang''⟩
|ɚ ⟨''er''⟩
|-
|i ⟨''i''⟩
|ie ⟨''ie''⟩
|ia ⟨''ia''⟩
|
|
|iou ⟨''iu''⟩
|iau ⟨''iao''⟩
|in ⟨''in''⟩
|ien ⟨''ian''⟩
|iŋ ⟨''ing''⟩
|iaŋ ⟨''iang''⟩
|
|-
|u ⟨''u''⟩
|uə ⟨''uo''⟩
|ua ⟨''ua''⟩
|uei ⟨''ui''⟩
|uai ⟨''uai''⟩
|
|
|uən ⟨''un''⟩
|uan ⟨''uan''⟩
|uŋ ⟨''ong''⟩
|uaŋ ⟨''uang''⟩
|
|-
|y ⟨''ü''⟩
|ye ⟨''üe''⟩
|
|
|
|
|
|yn ⟨''un''⟩
|yen ⟨''uan''⟩
|iuŋ ⟨''iong''⟩
|
|}
Các [ɹ̩] cuối cùng, mà chỉ xảy ra sau khi kêu như còi nha khoa và viết tắt retroflex, là một âm tiết approximant, kéo dài ban đầu.
 
Các nguyên âm [ɚ] tạo thành một âm tiết hoàn chỉnh.  Dạng rút gọn của âm tiết này xảy ra dưới dạng hậu tố phụ âm tiết, được đánh vần là ''-r'' trong bính âm và thường có hàm ý nhỏ hơn. Hậu tố sửa đổi của âm tiết cơ sở trong một quá trình chuyển hóa được gọi là ''erhua'' .
 
'''Thanh điệu'''
 
Mỗi âm tiết đầy đủ được phát âm với một cao độ đặc biệt về mặt âm vị. Có bốn thanh điệu, được đánh dấu bằng bính âm với các ký hiệu dấu phụ mang tính biểu tượng, như trong các từ ''mā'' (妈 / 媽 "mẹ"), ''má'' (he "cây gai dầu"), ''mǎ'' (马 / 馬 "ngựa") và ''mà'' (骂 /罵 "lời nguyền").  Các thanh điệu cũng có các đặc điểm phụ. Ví dụ, âm thứ ba dài và hơi thở, trong khi âm thứ tư tương đối ngắn.  Theo thống kê, các nguyên âm và thanh điệu có tầm quan trọng tương tự trong ngôn ngữ.
 
Ngoài ra còn có các âm tiết yếu, bao gồm các hạt ngữ pháp như ''ma'' nghi vấn (吗 / 嗎) và một số âm tiết nhất định trong các từ đa âm tiết. Những âm tiết này ngắn, với cao độ của chúng được xác định bởi âm tiết đứng trước.
 
=== Giọng địa phương ===
Thông thường, tiếng Trung chuẩn được sử dụng với giọng vùng của người nói, tùy thuộc vào các yếu tố như tuổi tác, trình độ học vấn, nhu cầu và tần suất nói trong các tình huống chính thức hoặc trang trọng. Tuy nhiên, điều này dường như đang thay đổi ở các khu vực đô thị lớn, khi các thay đổi xã hội, di cư và đô thị hóa diễn ra.
 
Do sự tiến hóa và tiêu chuẩn hóa, tiếng Quan Thoại, mặc dù dựa trên phương ngữ Bắc Kinh, không còn đồng nghĩa với nó nữa. Một phần của điều này là do sự chuẩn hóa để phản ánh một lược đồ từ vựng lớn hơn và cách phát âm và từ vựng cổ xưa và "đúng âm" hơn.
 
Các đặc điểm khác biệt của phương ngữ Bắc Kinh là việc sử dụng ''erhua'' rộng rãi hơn trong các mục từ vựng mà không được tô điểm trong các mô tả của tiêu chuẩn như ''Xiandai Hanyu Cidian'' , cũng như các âm trung tính hơn.  Một ví dụ về phương ngữ chuẩn so với phương ngữ Bắc Kinh là ''mén'' (cửa) tiêu chuẩn và ''ménr'' Bắc Kinh.
 
Hầu hết tiếng Trung chuẩn khi nói ở Đài Loan chủ yếu khác nhau về âm điệu của một số từ cũng như một số từ vựng. Việc sử dụng tối thiểu giọng điệu trung tính và ''erhua'' , và từ vựng kỹ thuật tạo nên sự khác biệt lớn nhất giữa hai hình thức.
 
Giọng "miền nam Trung Quốc" khuôn mẫu không phân biệt giữa phụ âm retroflex và phế nang, phát âm bính âm ''zh'' [tʂ], ''ch'' [tʂʰ] và ''sh'' [ʂ] giống như ''z'' [ts], ''c'' [tsʰ] và ''s'' [s] tương ứng.  Tiếng Quan thoại phía Nam cũng có thể hoán đổi ''l'' và ''n'' , ''n'' và ''ng'' cuối cùng, và các nguyên âm ''i'' và ''ü'' [y]. Thái độ đối với giọng miền Nam, đặc biệt là giọng Quảng Đông, từ khinh thường đến ngưỡng mộ.
 
=== Chữ viết và Latin hóa ===
Mặc dù có một phương ngữ chuẩn giữa các giống khác nhau của tiếng Trung, nhưng không có "chữ viết chuẩn". Ở Trung Quốc đại lục, Singapore và Malaysia, tiếng Trung tiêu chuẩn được thể hiện bằng các [[chữ Hán giản thể]]; trong khi ở Đài Loan, nó được viết bằng [[chữ Hán phồn thể]]. Đối với phiên âm Latinh của tiếng Trung tiêu chuẩn, [[Bính âm Hán ngữ|Bính âm]] là hệ thống thống trị nhất trên toàn cầu, trong khi Đài Loan bám vào hệ thống [[Chú âm phù hiệu|Bopomofo]] và [[Wade-Giles|Wade]] cũ hơn.
 
==Tham khảo==
{{tham khảo|30em}}
{{Tiếng Trung Quốc}}
{{Kiểm soát tính nhất quán}}
 
[[Thể loại:Ngôn ngữ tại Trung Quốc]]