Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Iridi”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Đã cứu 1 nguồn và đánh dấu 0 nguồn là hỏng.) #IABot (v2.0.9.5
 
(Không hiển thị 18 phiên bản của 7 người dùng ở giữa)
Dòng 1:
{{Hộp thông tin iridi}}
{{Iridi}}
'''Iridi''' là một [[nguyên tố hóa học]] với [[số nguyên tử]] 77 và ký hiệu là '''Ir'''. Là một [[kim loại chuyển tiếp]], cứng, màu trắng bạc thuộc [[nhóm platin]], iridi là nguyên tố đặc thứ 2 (sau [[osmi]]) và là kim loại có khả năng chống ăn mòn nhất, thậm chí ở nhiệt độ cao khoảng 2000&nbsp;°C. Mặc dù chỉ các muối nóng chảy và [[halogen]] nhất định mới ăn mòn iridi rắn, bụi iridi mịn thì phản ứng mạnh hơn và thậm chí có thể cháy. Các hợp chất iridi quan trọng nhất được sử dụng là các muối và acid tạo thành với [[clo]], mặc dù iridi cũng tạo thành một số các [[Hóa học cơ kim|hợp chất kim loại hữu cơ]] được dùng làm [[chất xúc tác]] và nghiên cứu.<sup>191</sup>Ir và <sup>193</sup>Ir là hai [[đồng vị]] tự nhiên của iridi và cũng là hai [[Đồng vị#Đồng vị bền và đồng vị phóng xạ|đồng vị bền]]; trong đó đồng vị <sup>193</sup>Ir phổ biến hơn.
 
Dòng 13:
Là thành viên của các kim loại [[nhóm platin]], iridi có màu trắng tương tự platin nhưng hơi ngả sang màu vàng nhạt. Do [[độ cứng]], giòn, và [[nhiệt độ nóng chảy|điểm nóng chảy]] rất cao của nó, iridi rắn khó gia công, định hình, và thường được sử dụng ở dạng [[bột luyện kim]].<ref name="greenwood" /> Nó là kim loại duy nhất duy trì được các đặc điểm cơ học tốt trong không khí ở nhiệt độ trên 1600&nbsp;°C.<ref name="hunt" /> Iridi có điểm nóng chảy cao và trở thành chất [[siêu dẫn]] ở nhiệt độ dưới 0,14&nbsp;[[Kelvin|K]].<ref>{{chú thích sách|last=Kittel |first=C.|title=Introduction to Solid state Physics, 7th Edition |publisher=Wiley-India |year=2004 |isbn=8126510455}}</ref>
 
[[Mô đun đàn hồi]] của iridi lớn thứ 2 trong các kim loại, sau osmi.<ref name="hunt">{{chú thích tạp chí| title = A History of Iridium| first = L. B.| last = Hunt| journal = Platinum Metals Review| volume = 31| issue = 1| year = 1987| url = http://www.platinummetalsreview.com/pdf/pmr-v31-i1-032-041.pdf| pages = 32–41| access-date = 2012-01-02| archive-date = 2012-03-04| archive-url = https://web.archive.org/web/20120304225507/http://www.platinummetalsreview.com/pdf/pmr-v31-i1-032-041.pdf}}</ref> Điều này kết hợp với [[Mô đun cắt|mô đun độ cứng]] cao và [[hệ số Poisson]] thấp cho thấy cấp độ của [[độ cứng]] và khả năng chống biến dạng lớn nên để chế tạo các bộ phận hữu ích là vấn đề rất khó khăn. Mặc dù có những hạn chế và giá cao, nhiều ứng dụng đã được triển khai trong các môi trường cần độ bền cơ học cao đặc biệt trong công nghệ hiện đại.<ref name="hunt" />
 
[[Khối lượng riêng|Mật độ]] được đo đạc của iridi chỉ thấp hơn của osmi một ít (khoảng 0,1%).<ref>{{chú thích tạp chí|title=Osmium, the Densest Metal Known|author=Arblaster, J. W.|journal=Platinum Metals Review|volume=39|issue=4|year=1995|pages=164|url=http://www.platinummetalsreview.com/article/39/4/164-164/|access-date=2012-01-02|archive-date=2012-03-04|archive-url=https://web.archive.org/web/20120304225912/http://www.platinummetalsreview.com/article/39/4/164-164/}}</ref><ref>{{chú thích sách|last = Cotton|first = Simon|title = Chemistry of Precious Metals| page = 78|publisher = Springer-Verlag New York, LLC|year = 1997|isbn = 9780751404135}}</ref> Có một số nhập nhằng liên quan đến hai nguyên tố này là nguyên tố nào đặc hơn, do kích thước nhỏ khác nhau về mật độ và khó khăn về độ chính xác của phép đo,<ref name="crc">{{chú thích sách| author=Lide, D. R.| title=CRC Handbook of Chemistry and Physics (70th Edn.)| publisher=Boca Raton (FL):CRC Press| year=1990}}</ref> nhưng, khi độ chính xác tăng khi tính mật độ bằng dữ liệu [[tinh thể học tia X]] thì mật độ của iridi là 22,56&nbsp;g/cm<sup>3</sup>³ và của osmi là 22,59&nbsp;g/cm<sup>3</sup>³.<ref>{{chú thích tạp chí|url=http://www.platinummetalsreview.com/pdf/pmr-v33-i1-014-016.pdf|format=PDF|title=Densities of osmium and iridium: recalculations based upon a review of the latest crystallographic data|author=Arblaster, J. W.|journal=Platinum Metals Review|volume=33|issue=1|year=1989|pages=14–16|access-date=2010-09-14|archive-date=2012-02-07|archive-url=https://web.archive.org/web/20120207064113/http://www.platinummetalsreview.com/pdf/pmr-v33-i1-014-016.pdf}}</ref>
 
=== Tính chất hóa học ===
Dòng 68:
===Đồng vị===
{{Bài chính|Đồng vị của iridi}}
Iridi có hai đồng vị bền trong tự nhiên là <sup>191</sup>Ir và <sup>193</sup>Ir, với thành phần thứ tự 37,3% và 62,7%.<ref name="nubase" /> Có ít nhất 34 đồng vị phóng xạ đã được tổng hợp có [[số khối]] từ 164 đến 199. [[iridi-192|<sup>192</sup>Ir]], nằm giữa hai đồng vị bền là đồng vị phóng xạ bề nhất với [[chu kỳ bán rã]] là 73,827&nbsp;ngày, và được ứng dụng trong [[cận xạ trị]]<ref name="mager" /> và trong [[chụp ảnh phóng xạ]] công nghiệp, đặc biệt trong các thí nghiệm không phá hủy các mối hàn của thép và trong công nghiệp dầu khí; các nguồn iridi-192 liên quan đến nhiều sự cố phóng xạ. Ba đồng vị khác có chu kỳ bán rã ít nhất một ngày—<sup>188</sup>Ir, <sup>189</sup>Ir, và <sup>190</sup>Ir.<ref name="nubase" /> Các đồng vị có số khối dưới 191 phân rã theo cách kết hợp giữa [[phân rã beta|phân rã β<sup>+</sup>]], [[phân rã alpha|α]], và (hiếm hơn) [[phát xạ proton]], ngoại trừ <sup>189</sup>Ir phân rã bằng cách [[bắt giữ electron]]. Các đồng vị tổng hợp nặng hơn 191 phân rã β<sup>−</sup>, mặc dù <sup>192</sup>Ir cũng có bắt giữ một ít electron.<ref name="nubase">{{chú thích tạp chí| last = Audi| first = G.| title = The NUBASE Evaluation of Nuclear and Decay Properties| journal = Nuclear Physics A| volume = 729| pages = 3–128| publisher = Atomic Mass Data Center| date = 2003| doi=10.1016/j.nuclphysa.2003.11.001|bibcode = 2003NuPhA.729....3A| last2 = Bersillon| first2 = O.| last3 = Blachot| first3 = J.| last4 = Wapstra| first4 = A.H. }}</ref> Tất cả các đồng vị đã biết của iridi đã được phát hiện trong khoảng thời gian 1934 và 2001; đồng vị được phát hiện gần đây nhất là <sup>171</sup>Ir.<ref>{{chú thích tạp chí|title=The discoverers of the iridium isotopes: the thirty-six known iridium isotopes found between 1934 and 2001|author=Arblaster, J. W.|journal=Platinum Metals Review|volume=47|issue=4|date=2003|pages=167–174|url=http://www.platinummetalsreview.com/dynamic/article/view/47-4-167-174|access-date=2017-02-05|archive-date=2009-01-06|archive-url=https://web.archive.org/web/20090106025614/http://www.platinummetalsreview.com/dynamic/article/view/47-4-167-174}}</ref>
 
Ít nhất có 32 đồng phân hạt nhân đã được mô tả có số khối từ 164 đến 197. Đồng phân ổn định nhất là <sup>192m2</sup>Ir, nó phân rã thành đồng phân chuyển tiếp với chu kỳ bán rã 241&nbsp;năm,<ref name="nubase" /> nên nó là đồng phân ở định hơn trong tất cả các đồng vị tổng hợp ở trạng thái ổn định. Đồng phân kém bền nhất là <sup>190m3</sup>Ir có chu kỳ bán rã chỉ 2&nbsp;µ giây.<ref name="nubase" /> Đồng vị <sup>191</sup>Ir là đồng vị đầu tiên trong bất kỳ nguyên tổ nào thể hiện [[hiệu ứng Mössbauer]]. Điều này rất hữu ích trong [[phổ Mössbauer]] trong nghiên cứu vật lý, hóa học, sinh hóa, luyện kim và khoáng vật học.<ref name="ir-191" />
Dòng 74:
==Lịch sử==
[[Tập tin:Winged goddess Cdm Paris 392.jpg|thumb|Thần Hy Lạp [[Iris (thần thoại)|Iris]], được dùng để đặt tên cho nguyên tố iridi.]]
Việc phát hiện ra iridi đan xen với việc phát hiện ra platin và các kim loại khác trong nhóm platin. Platin [[kim loại tự sinh|tự sinh]] được sử dụng bởi người Ethiopia cổ đại<ref name="Egypt">{{chú thích tạp chí| title = The So-Called 'Platinum' Inclusions in Egyptian Goldwork| first = J. M.| last = Ogden| journal = The Journal of Egyptian Archaeology| volume = 62| date = 1976| pages = 138–144| jstor = 3856354| doi = 10.2307/3856354}}</ref> và trong các nền văn hóa Nam Mỹ<ref name="preCol">{{chú thích tạp chí| journal = Platinum Metals Rev.| date = 1980| volume = 24| issue = 21| pages = 70–79| title = The Powder Metallurgy of Platinum| first = J. C.| last = Chaston| url = http://www.technology.matthey.com/pdf/pmr-v24-i2-070-079.pdf| access-date = 2017-02-05| archive-date = 2020-03-08| archive-url = https://web.archive.org/web/20200308130953/https://www.technology.matthey.com/pdf/pmr-v24-i2-070-079.pdf}}</ref> cũng có chứa một lượng nhỏ các kim loại khác thuộc nhóm platin bao gồm cả iridi. Platin đến Châu Âu với tên gọi là ''platina'' ("silverette"), được tìm thấy trong thế kỷ 17 bởi những kẻ xâm lược người Tây Ban Nha trong vùng mà ngày nay được gọi là [[Chocó]] ở [[Colombia]].<ref>{{chú thích tạp chí|title=The Platinum of New Granada: Mining and Metallurgy in the Spanish Colonial Empire|author=McDonald, M.|journal=Platinum Metals Review|volume=3|issue=4|date=1959|pages=140–145|url=http://www.platinummetalsreview.com/dynamic/article/view/pmr-v3-i4-140-145|access-date=2017-02-05|archive-date=2011-06-09|archive-url=https://web.archive.org/web/20110609195507/http://www.platinummetalsreview.com/dynamic/article/view/pmr-v3-i4-140-145}}</ref> Việc phát hiện kim loại này không ở dạng hợp kim của các nguyên tố đã biết, nhưng thay vào đó là một nguyên tố hoàn toàn mới, mà đã không được biết đến cho mãi tới năm 1748.<ref>{{chú thích sách|author=Juan, J.|author2=de Ulloa, A.|date=1748|title=Relación histórica del viage a la América Meridional|volume=1|page=606|language=Tây Ban Nhaes}}</ref>
 
Các nhà hóa học nghiên cứu platin đã hòa tan nó trong [[nước cường toan]] để tạo ra các muối tan. Chúng được quan sát từ một lượng nhỏ có màu sẫm, chất còn lại không tan.<ref name="hunt" /> [[Joseph Louis Proust]] đã nghĩ rằng chất không tan này là [[graphit]].<ref name="hunt" /> Các nhà hóa học Pháp [[Victor Collet-Descotils]], [[Antoine François, comte de Fourcroy]], và [[Louis Nicolas Vauquelin]] cũng đã quan sát chất cặn này năm 1803, nhưng không thu thập đủ cho các thí nghiệm sau đó.<ref name="hunt" />
Dòng 80:
Năm 1803, nhà khoa học Anh [[Smithson Tennant]] (1761–1815) đã phân tích chất cặn không tan và kết luận rằng nó phải chứa một kim loại mới. Vauquelin đã xử lý bột trộn với kiềm và các acid<ref name="Emsley" /> và thu được một oxide dễ bay hơn mới, mà từ đó ông tin rằng đây là kim loại mới, ông đặt tên nó là ''ptene'', trong tiếng Hy Lạp {{lang|el|πτηνός}} ''ptēnós'' nghĩa là "cánh chim".<ref>{{chú thích sách|title=A System of Chemistry of Inorganic Bodies|url=https://archive.org/details/asystemchemistr07thomgoog|author=Thomson, T.|authorlink=Thomas Thomson (chemist)|publisher=Baldwin & Cradock, London; and William Blackwood, Edinburgh|date=1831|page=693}}</ref><ref name="griffith">{{chú thích tạp chí |doi=10.1595/147106704X4844 |title=Bicentenary of Four Platinum Group Metals. Part II: Osmium and iridium – events surrounding their discoveries |author=Griffith, W. P. |journal=Platinum Metals Review |volume=48 |issue=4 |date=2004 |pages=182–189}}</ref> Tennant đã có thuận lợi hơn trong việc thu được lượng cặn lớn hơn, và ông tiếp tục nghiên cứu của mình và xác định hai nguyên tố mà trước đó chưa được phát hiện trong chất cặn đen, là iridi và osmi.<ref name="hunt" /><ref name="Emsley" /> Ông thu được các tinh thể màu đỏ sẫm (có lẽ là {{chem|Na|2|[IrCl|6}}]·''n''{{chem|H|2|O}}) bằng một chuỗi các phản ứng với [[natri hydroxide]] và [[Acid clohydric]].<ref name="griffith" /> Ông đặt tên iridium theo tên Iris ({{lang|el|Ἶρις}}), the Greek winged goddess of the rainbow and the messenger of the Olympian gods, bởi vì nhiều muối mà ông thu được có nhiều màu.<ref group="note">''Iridium'' nghĩa đen là "cầu vòng".</ref><ref name="weeks">{{chú thích sách| title = Discovery of the Elements| url = https://archive.org/details/discoveryofeleme07edunse| pages = [https://archive.org/details/discoveryofeleme07edunse/page/414 414]–418| author = Weeks, M. E.| date= 1968| edition = 7th| publisher = Journal of Chemical Education| isbn = 0-8486-8579-2| oclc = 23991202}}</ref> Việc phát hiện ra nguyên tố mới được ghi nhận trong một lá thư gởi [[Hiệp hội hoàng gia]] ngày 21 tháng 6 năm 1804.<ref name="hunt"/><ref>{{chú thích tạp chí| title= On Two Metals, Found in the Black Powder Remaining after the Solution of Platina| first = S.| last = Tennant| journal = Philosophical Transactions of the Royal Society of London| volume = 94| date =1804| pages= 411–418| jstor = 107152| doi= 10.1098/rstl.1804.0018}}</ref>
 
Nhà khoa học người Anh [[John George Children]] là người đầu tiên nấu chảy mẫu iridi năm 1813 với sự trợ giúp của "pin mạ lớn nhất từng được chế tạo" (vào lúc đó).<ref name="hunt" /> Lần đầu tiên thu nhận được iridi độ tinh khiết cao do [[Robert Hare]] thực hiện năm 1842. Ông đã phát hiện nó có tỉ trọng khoảng 21,8&nbsp;g/cm<sup>3</sup>³ và ghi nhận rằng kim loại này gần như không thể uốn và rất cứng. Việc nấu chảy đầu tiên với số lượng đáng kể được thực hiện bởi [[Henri Sainte-Claire Deville]] và [[Jules Henri Debray]] năm 1860. Họ đã đốt hơn 300&nbsp;lit khí {{chem|O|2}} và {{chem|H|2}} tinh khiết để thu được mỗi kg iridi.<ref name="hunt" />
 
Những điểm cực kỳ khó trong việc nung chảy kim loại đã làm hạn chế khả năng xử lý iridi. ''[[John Isaac Hawkins]] was looking to obtain a fine and hard point for fountain pen nibs'', và năm 1834 đã kiểm soát việc tạo ra bút vàng có đầu iridi. Năm 1880, [[John Holland (người làm bút)|John Holland]] và [[William Lofland Dudley]] đã có thể nấu chảy iridi bằng cách cho thêm [[phosphor]] vào và nhận được bằng sáng chế công nghệ này ở Hoa Kỳ; Công ty Anh [[Johnson Matthey]] sau đó đã chỉ ra họ đã đang sử dụng công nghệ tương tự từ năm 1837 và đã trình diễn nấu chảy iridi tại nhiều hội chợ Thế giới.<ref name="hunt" /> Ứng dụng đầu tiên của hợp kim iridi và rutheni là làm [[cặp nhiệt điện]], nó được tạo ra bởi Otto Feussner năm 1933. Cặp nhiệt điện này cho phép đo nhiệt độ trong không khí lên đến 2000&nbsp;°C.<ref name="hunt" />
 
Ở Munich, Đức vào năm 1957 [[Rudolf Mößbauer]], trong bối cảnh được gọi là "một trong những thí nghiệm ấn tượng của vật lý thế kỷ 20",<ref>{{chú thích sách|pages=[https://archive.org/details/landmarkexperime0000trig_c8t6/page/179 179]–190|title=Landmark Experiments in Twentieth Century Physics|url=https://archive.org/details/landmarkexperime0000trig_c8t6|author=Trigg, G. L.|publisher=Courier Dover Publications|isbn=0-486-28526-X|date=1995|oclc=31409781}}</ref> đã phát hiện ra sự cộng hưởng và [[Atomic Recoil|recoil]]-phát xạ và hấp thụ tự do các tia gama bởi các nguyên tử trong kim loại rắn chỉ chứa <sup>191</sup>Ir.<ref>{{chú thích tạp chí| first=R. L.| last = Mössbauer| authorlink = Rudolf Mössbauer| title = Gammastrahlung in Ir<sup>191</sup>| journal = Zeitschrift für Physik A | volume = 151| pages = 124–143| date = 1958| language=Đứcde| doi = 10.1007/BF01344210|bibcode = 1958ZPhy..151..124M| issue=2 }}</ref> Hiện tượng này được gọi là [[hiệu ứng Mössbauer]] (từng được quan sát trên các hạt nhân khác như [[sắt-57|<sup>57</sup>Fe]]), và đã phát triển thành [[phổ Mössbauer]], đã có những đóng góp quan trọng trong nghiên cứu vật lý, hóa học, sinh hóa, luyện kim, và khoáng vật học.<ref name="ir-191">{{chú thích sách |title=Handbook of Ceramics and Composites |author=Chereminisoff, N. P. |publisher=CRC Press |date=1990 |isbn=0-8247-8006-X |page=424}}</ref> Mössbauer đã nhận giải [[Giải Nobel vật lý]] năm 1961 ở tuổi 32, chỉ 3 năm sau khi phát hiện của ông được công bố.<ref>{{chú thích sách|title=Nobel Lectures, Physics 1942–1962|publisher=Elsevier|date=1964|chapter=The Nobel Prize in Physics 1961: presentation speech| first =I.| last =Waller| url =http://nobelprize.org/nobel_prizes/physics/laureates/1961/press.html}}</ref> Năm 1986 [[Rudolf Mössbauer]] đã được vinh dự nhận được huy chương Albert Einstein và Elliot Cresson từ thành tựu này.
 
==Phân bố==
Dòng 100:
{{Main article|Sự kiện tuyệt chủng kỷ Creta-Paleogen}}
 
Ranh giới Kỷ Creta-Paleogen cách đây 66 triệu năm, đánh dấu mốc thời gian giữa [[Kỷ Creta]] và [[Paleogen]] trong [[Niên đại địa chất|thang thời gian địa chất]], được xác định từ một lớp địa tầng mỏng là sét giàu iridi.<ref name="Alvarez" /> Một nhóm nghiên cứu dẫn đầu là [[Luis Walter Alvarez|Luis Alvarez]] đã đề xuất năm 1980 về nguồn gốc ngoài Trái Đất của lượng iridi này, đó là do sự va chạm của một tiểu hành tinh hay [[sao chổi]].<ref name="Alvarez">{{chú thích tạp chí|title=Extraterrestrial cause for the Cretaceous–Tertiary extinction|author=Alvarez, L. W.|author-link=Luis Walter Alvarez|author2=Alvarez, W.|author3=Asaro, F.|author4=Michel, H. V.|date=1980|journal=Science|volume=208|issue=4448|pages=1095–1108|doi=10.1126/science.208.4448.1095|pmid=17783054|bibcode = 1980Sci...208.1095A }}</ref> Giả thuyết của họ, được gọi là [[giả thiết Alvarez]], hiện được chấp nhận rộng rãi để giải thích sự kiện tuyệt chủng các loài [[khủng long]] phi chim. Một hố va chạm lớn bị chôn vùi với tuổi ước tính khoảng 66 triệu năm sau đó được xác định nằm ở nơi mà ngày nay là [[bán đảo Yucatán]] (tên gọi [[hố va chạm Chicxulub]]).<ref>{{chú thích tạp chí|last =Hildebrand| first = A. R.|author2=Penfield, Glen T. |author3=Kring, David A. |author4=Pilkington, Mark |author5=Zanoguera, Antonio Camargo |author6=Jacobsen, Stein B. |author7= Boynton, William V. |title=Chicxulub Crater; a possible Cretaceous/Tertiary boundary impact crater on the Yucatan Peninsula, Mexico|url =https://archive.org/details/sim_geology_1991-09_19_9/page/867|date = 1991|volume = 19| issue = 9| journal = [[Geology (journal)|Geology]]| pages = 867–871| doi = 10.1130/0091-7613(1991)019<0867:CCAPCT>2.3.CO;2|bibcode = 1991Geo....19..867H }}</ref><ref>{{chú thích sách|author=Frankel, C.|title=The End of the Dinosaurs: Chicxulub Crater and Mass Extinctions|url=https://archive.org/details/endofdinosaursch00fran|date=1999|publisher=Cambridge University Press|isbn=0-521-47447-7|oclc=40298401}}</ref> Dewey M. McLean và những người khác đã tranh luận rằng iridi có thể có nguồn gốc phun trào, do lõi Trái Đất giàu iridi, và các núi lửa hoạt động như [[Piton de la Fournaise]], ở đảo [[Réunion]], vẫn đang giải phóng iridi.<ref>{{chú thích sách|title=The Cretaceous-Tertiary Event and Other Catastrophes in Earth History|url=https://archive.org/details/cretaceoustertia0000unse_z5p2|author=Ryder, G.|author2=Fastovsky, D. E.|author3=Gartner, S.|publisher=Geological Society of America|date=1996|isbn=0-8137-2307-8|page=[https://archive.org/details/cretaceoustertia0000unse_z5p2/page/n60 47]}}</ref><ref>{{chú thích tạp chí|author=Toutain, J.-P.|author2=Meyer, G.|date=1989|title=Iridium-Bearing Sublimates at a Hot-Spot Volcano (Piton De La Fournaise, Indian Ocean)|journal=Geophysical Research Letters|volume=16|issue=12|pages=1391–1394|doi=10.1029/GL016i012p01391|bibcode=1989GeoRL..16.1391T}}</ref>
 
==Sản xuất==
Dòng 130:
Iridi được sản xuất thương mại ở dạng sản phẩm phụ của quá trình khai thác mỏ và chế biến [[nickel]] và [[đồng]]. Trong quá trình điện luyện đồng và nickel, các kim loại hiếm như bạc, vàng và kim loại nhóm platin cũng như [[selen]] và [[tellur]] lắng đọng ở đáy lò ở dạng "bùn anốt", là điểm khởi đầu của việc tách chúng.<ref name=usgs/> Để tách các kim loại này, chúng phải được chuyển thành dung dịch. Nhiều phương pháp tách khách nhau có thể áp dụng tùy theo thành phần của hỗn hợp; hai phương pháp điển hình là phản ứng với [[natri peroxide]] sau khi hòa tan bằng [[nước cường toan]], và phương pháp hòa tan vào hỗn hợp [[clo]] bằng [[Acid clohydric]].<ref name="ullmann-pt" /><ref name="kirk-pt" />
 
Sau khi hỗn hợp được hòa tan, iridi được tách ra khỏi nhóm kim loại platin bằng cách tạo kết tủa [[amoni hexachloroiridate]] ({{chem|(NH|4|)|2|IrCl|6}}) hoặc tách {{chem|IrCl|6|2-}} bằng các amin hữu hơ.<ref>{{chú thích tạp chí| title = The Platinum Metals| first = Raleigh| last = Gilchrist| journal = Chemical Reviews| date = 1943| volume = 32| issue = 3| pages = 277–372| doi = 10.1021/cr60103a002}}</ref> Phương pháp kết tủa tương tự như quy trình Tennant và Wollaston sử dụng để tách chúng. Phương pháp thứ 2 có thể được thực hiện bằng cách chiết tách chất lỏng-chất lỏng liên tục và thích hợp hơn với sản xuất quy mô công nghiệp. Trong cả hai trường hợp, sản phẩm được khử bằng hydro, tạo ra kim loại ở dạng bột hoặc ''kim loại dạng bọt'', loại này có thể được xử lý bằng các kỹ thuật luyện kim bột.<ref>{{chú thích tạp chí| title =Processing of Iridium and Iridium Alloys| first = E. K.| last = Ohriner| journal = Platinum Metals Review| volume = 52| issue = 3| date = 2008| pages = 186–197| doi =10.1595/147106708X333827}}</ref><ref>{{chú thích tạp chí| first = L. B.| last = Hunt| author2 = Lever, F. M.| journal = Platinum Metals Review| volume = 13| issue = 4| date = 1969| pages = 126–138| title = Platinum Metals: A Survey of Productive Resources to industrial Uses| url = http://www.platinummetalsreview.com/pdf/pmr-v13-i4-126-138.pdf| format = PDF| access-date = 2016-02-04| archive-date = 2008-10-29| archive-url = https://web.archive.org/web/20081029205825/http://www.platinummetalsreview.com/pdf/pmr-v13-i4-126-138.pdf}}</ref>
 
Giá iridi dao động trong khoảng đáng kể. Với khối lượng tương đối nhỏ trên thị trường thế giới (so với các kim loại công nghiệp khác như [[nhôm]] hay [[đồng]]), giá iridi thay đổi mạnh với sự không ổn định về sản lượng, nhu cầu, [[đầu cơ]], tích trữ, và tình hình chính trong ở các quốc gia sản xuất. Là một chất có các tính chất hiếm, giá của nó đặc biệt bị ảnh hưởng bởi những thay đổi của công nghệ hiện đại:
Giá nó giảm liên tục trong khoảng 2001 và 2003 liên quan đến tình trạng thừa cung từ các lò nấu Ir được sử dụng trong phát triển công nghiệp các tinh thể lớn đơn lẻ.<ref name=usgs/><ref>{{chú thích tạp chí |author=Hagelüken, C. |journal=Metall |volume=60 |issue=1–2 |date=2006 |pages=31–42 |title=Markets for the catalysts metals platinum, palladium, and rhodium |url=http://www.preciousmetals.umicore.com/publications/articles_by_umicore/general/show_Metal_PGMmarkets_200602.pdf |format=PDF |access-date=2016-02-04 |archive-date=2009-03-04 |archive-url=https://web.archive.org/web/20090304195307/http://www.preciousmetals.umicore.com/publications/articles_by_umicore/general/show_Metal_PGMmarkets_200602.pdf|format=PDF }}</ref>
Tương tự giá đạt trên 1000&#8239;USD/oz trong khoảng 2010 và 2014 được giải thích là do việc lắp đặt các nhà máy tổng hợp tinh thể sapphire đơn dùng trong [[LED]] TV.<ref>
{{chú thích web
Dòng 154:
Iridi tinh khiết cực giòn, rất khó hàn các đới nứt chịu tác động của nhiệt, nhưng nó có thể dễ uốn hơn khi thêm một lượng nhỏ [[titan]] và [[zirconi]] (khoảng 0,2%)<ref>{{cite patent|country=US |number=3293031A|invent1=Cresswell, Peter|invent2=Rhys, David|pridate=23/12/1963|fdate=27/11/1964|pubdate=20/12/1966}}</ref>
 
Sự ăn mòn và chịu nhiệt làm cho iridi là một hợp kim quan trọng. các bộ phận động cơ máy bay có tuổi thọ lâu nhất định được làm từ hợp kim iridi, và hợp kim iridi-titan được dùng làm các ống dẫn ở vùng nước sâu do đặc điểm chống ăn mòn của nó.<ref name="Emsley"/> Iridi cũng được dùng làm chất làm cứng hơn trong các hợp kim platin. [[Độ cứng Vickers]] của platin nguyên chất là 56&nbsp;HV, trong khi đó khi thêm vào với tỷ lệ 50% iridi nó làm tăng độ cứng của hợp kim lên hơn 500&nbsp;HV.<ref>{{chú thích tạp chí| url = http://www.platinummetalsreview.com/pdf/pmr-v4-i1-018-026.pdf| format = PDF| access-date = ngày 13 tháng 10 năm 2008 | journal = Platinum Metals Review| title = Iridium Platinum Alloys| first = A. S.| last = Darling| date = 1960| volume = 4| issue = l| pages = 18–26| archive-date = 2008-10-29| archive-url = https://web.archive.org/web/20081029205839/http://www.platinummetalsreview.com/pdf/pmr-v4-i1-018-026.pdf}}</ref><ref>{{chú thích tạp chí|doi = 10.1595/147106705X24409| title = The Hardening of Platinum Alloys for Potential Jewellery Application| first = T.|last = Biggs| author2=Taylor, S. S.| author3=van der Lingen, E.| journal = Platinum Metals Review| date = 2005| volume = 49| issue = 1| pages = 2–15}}</ref>
 
Các thiết bị phải làm việc trong điều kiện nhiệt độ cực kỳ cao thường được làm từ iridi. Ví dụ, các lò nấu kim loại nhiệt độ cao làm từ iridi được dùng trong [[công nghệ Czochralski]] để tạo ra các tinh thể oxide đơn lẻ (như [[sapphire]]) để sử dụng trong các thiết bị bộ nhới của máy tính và trong các máy laser trạng thái rắn.<ref name="Handley">{{chú thích tạp chí| title = Increasing Applications for Iridium| first = J. R.| last = Handley| journal = Platinum Metals Review| volume = 30| issue = 1| date = 1986| pages = 12–13| url = http://www.platinummetalsreview.com/pdf/pmr-v30-i1-012-013.pdf| access-date = 2017-02-05| archive-date = 2012-04-02| archive-url = https://web.archive.org/web/20120402000813/http://www.platinummetalsreview.com/pdf/pmr-v30-i1-012-013.pdf}}</ref><ref>{{chú thích tạp chí|title= On the Use of Iridium Crucibles in Chemical Operations| first = W.| last = Crookes|authorlink=William Crookes| journal = Proceedings of the Royal Society of London. Series A, Containing Papers of a Mathematical and Physical Character| volume = 80| issue = 541| date = 1908| pages = 535–536| jstor = 93031|doi= 10.1098/rspa.1908.0046|bibcode = 1908RSPSA..80..535C }}</ref> Các tinh thể như [[gadolinium gallium garnet]] và ytrium gallium garnet, được nuôi dưỡng bằng cách làm tan chảy tiền thiêu kết hỗn hợp các oxide trong điều kiện oxy hóa ở nhiệt độ lên đến 2100&nbsp;°C.<ref name="hunt" />
 
Các hợp chất iridi được sử dụng làm chất điện phân trong [[công nghệ Cativa]] để cacbonyl hóa [[methanol]] tạo ra [[acid acetic]].<ref name="ullmann-acetic">{{chú thích sách|first=H.|last= Cheung| author2=Tanke, R. S.| author3=Torrence, G. P.|chapter=Acetic acid|title=Ullmann's Encyclopedia of Industrial Chemistry|publisher=Wiley|date=2000|doi=10.1002/14356007.a01_045}}</ref>
Dòng 166:
===Trong khoa học===
[[Tập tin:Platinum-Iridium meter bar.jpg|right|thumb|Thanh [[Thước nguyên bản quốc tế]] (International Prototype Metre)|alt=NIST Library US Prototype meter bar]]
Một hợp kim gồm 90% platinvà 10% iridi được sử dụng năm 1889 để làm thiết bị đo [[International Prototype Metre]] và [[Kilogram#International prototype kilogram|kilogram]], được lưu trữ tại [[Bureau International des Poids et Mesures|International Bureau of Weights and Measures]] gần [[Paris]].<ref name="Emsley" /> Thanh thước được thay thế bằng việc định nghĩa đơn vị đo chiều dài cơ bản vào năm 1960 bởi một vạch [[quang phổ nguyên tử]] của [[krypton]],<ref group="note">Định nghĩa mét được thay đổi lần nữa năm 1983. Mét hiện được định nghĩa là khoảng cách ánh sáng di chuyển trong chân không trong khoảng thời gian {{frac|299,792,458}} của giây.</ref><ref name="meter">{{chú thích web| url=http://www.mel.nist.gov/div821/museum/timeline.htm| publisher = National Institute for Standards and Technology|first =W. B.| last = Penzes|title=Time Line for the Definition of the Meter|date=2001|access-date = ngày 16 tháng 9 năm 2008}}</ref> nhưng nguyên mẫu đo kilogram vẫn được dùng làm thang chuẩn quốc đế về đo khối lượng.<ref>General section citations: ''Recalibration of the U.S. National Prototype Kilogram'', R.{{nbsp}}S.{{nbsp}}Davis, Journal of Research of the National Bureau of Standards, '''90''', No. 4, {{nowrap|July–August}} 1985 ([http://nvl.nist.gov/pub/nistpubs/jres/090/4/V90-4.pdf {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20110603212929/http://nvl.nist.gov/pub/nistpubs/jres/090/4/V90-4.pdf |date=2011-06-03 }} {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20110603212929/http://nvl.nist.gov/pub/nistpubs/jres/090/4/V90-4.pdf |date=2011-06-03 }} {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20110603212929/http://nvl.nist.gov/pub/nistpubs/jres/090/4/V90-4.pdf |date=2011-06-03 }} {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20110603212929/http://nvl.nist.gov/pub/nistpubs/jres/090/4/V90-4.pdf |date=2011-06-03 }} {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20110603212929/http://nvl.nist.gov/pub/nistpubs/jres/090/4/V90-4.pdf |date=2011-06-03 }} {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20110603212929/http://nvl.nist.gov/pub/nistpubs/jres/090/4/V90-4.pdf |date=2011-06-03 }} {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20110603212929/http://nvl.nist.gov/pub/nistpubs/jres/090/4/V90-4.pdf |date=2011-06-03 }} {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20110603212929/http://nvl.nist.gov/pub/nistpubs/jres/090/4/V90-4.pdf |date=2011-06-03 }} 5.5{{nbsp}}MB PDF, here] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20110603212929/http://nvl.nist.gov/pub/nistpubs/jres/090/4/V90-4.pdf |date=2011-06-03 }}); and ''The Kilogram and Measurements of Mass and Force'', Z.{{nbsp}}J.{{nbsp}}Jabbour ''et al.'', J. Res. Natl. Inst. Stand. Technol. '''106''', 2001, {{nowrap|25–46}} ([http://nvl.nist.gov/pub/nistpubs/jres/106/1/j61jab.pdf {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20110604144310/http://nvl.nist.gov/pub/nistpubs/jres/106/1/j61jab.pdf |date=2011-06-04 }} {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20110604144310/http://nvl.nist.gov/pub/nistpubs/jres/106/1/j61jab.pdf |date = ngày 4 tháng 6 năm 2011}} 3.5{{nbsp}}MB PDF, here] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20110604144310/http://nvl.nist.gov/pub/nistpubs/jres/106/1/j61jab.pdf |date=2011-06-04 }})<sub>{{nbsp}}</sub></ref>
 
Iridi từng được sử dụng trong việc phát nhiệt điện đồng vị phóng xạ của một phi thuyền không gian chưa được đặt tên thuộc các chương trình ''[[chương trình Voyager|Voyager]]'', ''[[chương trình Viking|Viking]]'', ''[[chương trình Pioneer|Pioneer]]'', ''[[Cassini-Huygens|Cassini]]'', ''[[Galileo (tàu vũ trụ)|Galileo]]'', và ''[[New Horizons]]''. Iridi đã được chọn để đóng gói nhiên liệu [[plutoni-238]] trong các máy phát điện vì nó có thể chịu được nhiệt độ hoạt động lên đến 2000&nbsp;°C và do nó có độ bền lớn.<ref name="hunt" />
Dòng 179:
Các phức của iridi đang được nghiên cứu ở dạng chất điện phân trong phản ứng hydro hóa đối xứng. Các chất điện phân này được sử dụng trong việc tổng hợp các sản phẩm tự nhiên và có thể hydro hóa các chất khó hydro hóa hơn như các anken phi chức năng, tổng hợp không đối xứng (chỉ tạo ra một trong hai [[đồng phân|đồng phân đối hình]] tiềm năng).<ref>{{chú thích tạp chí|doi=10.1002/chem.200500755|date=2006|author=Källström, K|author2=Munslow, I|author3=Andersson, P. G.|title=Ir-catalysed asymmetric hydrogenation: Ligands, substrates and mechanism|volume=12|issue=12|pages=3194–3200|pmid=16304642|journal=Chemistry: A European Journal}}</ref><ref>{{chú thích tạp chí|doi=10.1021/ar700113g|date=2007|author=Roseblade, S. J.|author2=Pfaltz, A.|title=Iridium-catalyzed asymmetric hydrogenation of olefins|volume=40|issue=12|pages=1402–1411|pmid=17672517|journal=[[Accounts of Chemical Research]]}}</ref>
 
Iridi tạo thành một loạt các phức cơ bản ''of fundamental interest in triplet harvesting''.<ref>{{chú thích tạp chí|title = Electrophosphorescence from substituted poly(thiophene) doped with iridium or platinum complex| doi = 10.1016/j.tsf.2004.05.095| date = 2004| journal = Thin Solid Films| volume = 468| issue = 1–2| pages = 226–233| first = X.| last = Wang| author2=Andersson, M. R.| author3=Thompson, M. E.| author4=Inganäsa, O.|bibcode = 2004TSF...468..226W }}</ref><ref>{{chú thích tạp chí|url=http://sa.rochester.edu/jur/issues/fall2002/tonzetich.pdf|title=Organic Light Emitting Diodes—Developing Chemicals to Light the Future|publisher=Rochester University|first=Zachary J.|last=Tonzetich|journal=Journal of Undergraduate Research|volume=1|issue=1|date=2002|format=PDF|access-date = ngày 10 tháng 10 năm 2008|archive-date=2008-10-29|archive-url=https://web.archive.org/web/20081029205825/http://sa.rochester.edu/jur/issues/fall2002/tonzetich.pdf}}</ref><ref>{{chú thích tạp chí| title=New Trends in the Use of Transition Metal-Ligand Complexes for Applications in Electroluminescent Devices| author = Holder, E.| author2=Langefeld, B. M. W.| author3=Schubert, U. S.| journal = Advanced Materials| volume = 17| issue = 9| pages = 1109–1121| date = ngày 25 tháng 4 năm 2005 |doi=10.1002/adma.200400284}}</ref>
 
===Lịch sử ứng dụng===
Dòng 203:
 
==Liên kết ngoài==
{{commonscatThể loại Commons|Iridium}}
 
* [http://www.periodicvideos.com/videos/077.htm Iridium] at ''[[The Periodic Table of Videos]]'' (University of Nottingham)