Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Phương trình Pell”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Wild Lion (thảo luận | đóng góp)
Đã cứu 1 nguồn và đánh dấu 0 nguồn là hỏng.) #IABot (v2.0.9.5
 
(Không hiển thị 23 phiên bản của 16 người dùng ở giữa)
Dòng 1:
'''Phương trình Pell''' (Pell's equation) là bài toán tìm nghiệm nguyên [[Phương trình Diophantine|Diophantine]] bậc hai. Yêuvới yêu cầu đặt ra là giải một trong những phương trình nghiệm nguyên sau:
 
:dạng chính tắc (còn gọi là ''phương trình Pell loại I''):
:<math> x^2 - dy^2 = 1 </math>,
 
:dạng [[phương trình Pell âm]] (còn gọi là ''phương trình Pell loại II''):
:<math> x^2 - dy^2 = -1 </math>,
 
:Với d là số nguyên dương và không phải là số [[số chính phương|chính phương]].
 
Ngoài ra, còn có các dạng:
Dòng 19:
Lagrange chứng minh rằng với d không phải là số chính phương, phương trình Pell có vô số nghiệm nguyên dương.
 
Phương trình được đặt tên là Pell, dobắt nguồn từ sơ suất của [[Leonhard Euler]]. Khi Euler đọc tác phẩm của [[Lord Brouncker]], nhà toán học châu Âu đầu tiên tìm ra lời giải tổng quát của bài toán, Euler đã nhầm Brouncker với [[John Pell]].
 
Phương trình này được nghiên cứu đầu tiên ở Ấn Độ cổ đại, bởi [[Brahmagupta]] (Brahmagupta là người đã phát triển phương pháp [[chakravala]] nhằm giải quyết phương trình Pell và các phương trình bậc hai bất định khác trong tác phẩm [[Brahma Sphuta Siddhanta]] vào năm 628, trước Pell 1000 năm). Tác phẩm Brahma Sphuta Siddhanta đã được dịch sang tiếng Arap vào năm 773, và dịch sang tiếng Latin vào năm 1126. Ngoài ra, [[Braskara II]] vào thế kỉ 12 và [[Narayana]] vào thế kỉ 14 đã tìm ra lời giải tổng quát cho phương trình Pell và các phương trình bậc hai bất định khác.
 
Lời giải cho một số dạng đặc biệt của phương trình Pell (ví dụ khi số biến nhiều hơn 2), đã được biếnbiết đến từ rất lâu ít nhất là từ thời [[Pythagoras|Pi-ta-go]] ở [[Hy Lạp]] cổ.
 
Muốn biết rõ hơn, hãy xem Lenstra (2002) and Barbeau (2003).
Dòng 29:
== Lịch sử ==
 
Từ năm 400 TCN, ở Ấn Độ và Hy Lạp, người ta đã nghiên cứu phương trình Pell. Chủ yếu trong trường hợp riêng :
 
:<math> x^2 - 2y^2=1 \, </math>
 
vì có nghiệm liên quan đến căn bậc hai của 2. Cụ thể hơn, nếu ''x'' , ''y'' là nghiệm nguyên của phương trình này, thì ''x''&nbsp;/&nbsp;''y'' [[lý thuyết xấp xỉ|xấp xỉ]] <math>\sqrt 2 </math>. [[Braudhayana]] khám phá ra rằng, với ''x'' = 17, ''y'' = 12 and ''x'' = 577, ''y'' = 408 là 2 nghiệm của phương trình Pell, đồng thời ''17''&nbsp;/&nbsp;''12'', ''577''&nbsp;/&nbsp;''408'' [[lý thuyết xấp xỉ|xấp xỉ]] rất sát với <math>\sqrt 2 </math>.
 
Sau đó, [[Archimedes|Ácsimét]] đã sử dụng một phương trình tương tự để ước lượng căn bậc hai của 3, và tìm ra phân số 1351/780.
 
Vào khoảng năm 250 Công Nguyên, [[Diofantos|Diophantus]] ([[Diofantos|Diophantine]]) đã nghiên cứu 1 dạng khác của phương trình Pell:
 
:<math> a^2 x^2+c=y^2. \,</math>
 
Diophantus đã [[giải phương trình]] trong trường hợp ''a'' = 1 và ''c'' = &minus;1, 1, và 12, và cho ''a'' = 3 and ''c'' = 9.
 
[[Brahmagupta]] phát minh ra phương pháp tổng quát cho phương trình Pell, được biết đến với tên gọi phương pháp [[chakravala]]. [[Alkarkhi]] cũng nghiên cứu các vấn đề tương tự như [[Diofantos|Diophantus]]. [[Bhāskara I]] đã sáng tạo ra phương pháp sinh các nghiệm mới từ một nghiệm đã biết, công trình này được [[E. Strachey]] xuất bản bằng tiếng Anh vào năm 1813.
 
Vào năm 1766-1769, [[Joseph Louis Lagrange|Lagrange]] đã phát triển 1 lý thuyết tổng quát về phương trình Pell, dựa trên [[phân số liên tục]] và các thao tác đại số với các số thực có dạng <math>P+Q\sqrt{a}</math>. <ref>''Solution d'un Probleme d'Arithmetique'', in [http://gdz.sub.uni-goettingen.de/no_cache/dms/load/img/?IDDOC=41029 ''Oeuvres'', t.1, 671–732]</ref>
 
== Lời giải của phương trình Pell loại I và II ==
 
Nhận xét, nếu (x,y) là nghiệm nguyên của phương trình đã cho thì (-x,y), (x,-y), (-x,-y) cũng là nghiệm, do đó ta chỉ cần quan tâm đến các nghiệm nguyên không âm.
 
Phương trình Pell <math> x^2 - dy^2 = 1 </math> luôn có [[nghiệm tầm thường]] là x=1, y=0. Do đó, ta chỉ quan tâm đến các nghiệm nguyên không âm và không tầm thường.
 
=== Một số điều kiện của ''d'' để có nghiệm ===
===Phương pháp sinh từ nghiệm nguyên dương nhỏ nhất ===
 
'''Định lý 1:''' Với mọi ''d'' không phải là số chính phương, phương trình <math>x^2-dy^2=1</math> luôn có nghiệm nguyên dương.
 
'''Định lý 2:''' Nếu d có ước nguyên tố dạng 4''k''+3 thì phương trình <math>x^2-dy^2=-1</math> vô nghiệm.
 
=== Phương pháp sinh từ nghiệm nguyên dương nhỏ nhất ===
 
Nghiệm nguyên dương nhỏ nhất theo nghĩa: x,y >0 và <math>x + y\sqrt d </math> là nhỏ nhất.
Phương pháp này dùng để tìm tất cả các nghiệm nguyên dương của phương trình <math> x^2 - dy^2 = 1, </math> với d không phải là số chính phương .
 
Khi biết [[nghiệm nhỏ nhất]] của phương trình là (''x''<sub>1</sub>,''y''<sub>1</sub>), cho phép tìm ra tất cả các nghiệm nguyên dương còn lại theo [[công thức tổng quát]]:
Hàng 74 ⟶ 80:
Trước hết chứng minh các số (''x''<sub>i</sub>,''y''<sub>i</sub>) cho bởi công thức tổng quát cũng là nghiệm của phương trình Pell.
 
Với các số (''x''<sub>i</sub>,''y''<sub>i</sub>) thỏa mãn :
:<math>x_i + y_i\sqrt d = (x_1 + y_1\sqrt d)^i,</math>
thì cũng thỏa mãn:
Hàng 82 ⟶ 88:
:<math> x_i^2 - dy_i^2 = (x_i + y_i\sqrt d)(x_i - y_i\sqrt d) = (x_1 + y_1\sqrt d)^i(x_1 - y_1\sqrt d)^i = (x_1^2 - dy_1^2)^i = 1 </math>.
 
Nên <math> (x_i , y_i) </math> cũng là nghiệm của phương trình đã cho.
 
Bây giờ ta chứng minh tất cả các nghiệm nguyên dương đều có thể biểu diễn trong công thức:
:<math>x_i + y_i\sqrt d = (x_1 + y_1\sqrt d)^i</math>.
 
Thật vậy, giả sử tồn tại nghiệm <math>x^{*}, y^{*} </math> không thỏa mãn công thức tổng quát. Do đó tồn tại i nguyên dương sao cho:
Hàng 95 ⟶ 101:
:<math> 1 < (x^{*}x_i - y^{*}y_id)+(x_iy^{*} - y_ix^{*})\sqrt d < x_1 + y_1\sqrt d </math>
 
Dễ thấy là : <math> (x^{*}x_i - y^{*}y_id), (x_iy^{*} - y_ix^{*}) </math> cũng là nghiệm nguyên dương của phương trình. Và đồng thời nó còn nhỏ hơn cả nghiệm nguyên nhỏ nhất. Suy ra điều mâu thuẫn.
 
Vậy điều giả sử là sai, do đó mọi nghiệm nguyên dương của phương trình đã cho đều có dạng:
Hàng 122 ⟶ 128:
 
:nếu ''r'' lẻ thì tất cả các nghiệm nguyên dương của phương trình <math> x^2 - dy^2 = 1 </math> là(<math> {h_{n}}, {k_{n}}</math>) với n có dạng <math>2 \cdot t \cdot r - 1</math>.
 
 
'''Ví dụ:'''
Hàng 133 ⟶ 138:
:<math> \sqrt 2 = [1;2,2,2,2, \,\ldots,] </math>, biểu diễn này có chu kì ''r''=1 lẻ, do đó nghiệm của phương trình là (<math> {h_{n}}, {k_{n}}</math>) với n có dạng <math>2 \cdot t - 1</math>, các giản phân ở vị trí lẻ.
 
:Dãy giảnsố phângần nhất của <math> \sqrt 2 </math>:
 
:<math> 1, \frac{3}{2}, \frac{7}{5}, \frac{17}{12}, \frac{41}{29}, \frac{99}{70}, \frac{239}{169}, \frac{577}{408}, \frac{1393}{985}, \frac{3363}{2378}, \frac{8119}{5741}, \,\ldots, </math>.
Hàng 139 ⟶ 144:
:Chú ý dãy số trên được bắt đầu với số thứ tự bằng 0.
 
:Lấy các phân số ở vị trí lẻ ta được nghiệm nguyên dương của phương trình <math> x^2 - 2y^2 = 1 </math> là: (3,2) (17,12), (99,70), (577,408), (3363,2378), ...
:và tất nhiên cả nghiệm tầm thường là (1,0).
 
 
*Giải phương trình nghiệm nguyên dương:
Hàng 151 ⟶ 155:
 
:Dãy giản phân của <math> \sqrt 13 </math> là (dãy này bắt đầu với số thứ tự là 0):
:<math> 3, \frac{4}{1} , \frac{7}{2}, \frac{11}{3} , \frac{18}{5} , \frac{119}{33} , \frac{137}{38} , \frac{256}{71} , \frac{393}{109}, \frac{649}{180}, \frac{4287}{1189}, \ldots </math>.
 
:Với ''t''=1, ''n''=9, ta tìm ra nghiệm nguyên dương nhỏ nhất của phương trình đã cho:
Hàng 157 ⟶ 161:
 
==== Định lý 2 ====
Phương trình Pell <math>x^2-dy^2=-1</math> có nghiệm khi và chỉ khi biểu diễn liên phân số của <mahtmath>/ \sqrt d </math> có chu kì ''r'' lẻ và các nghiệm nguyên dương của phương trình sẽ là <math>(h_{n},k_{n})</math> với ''n'' có dạng <math>2tr2 \cdot t \cdot r-r-1</math>.
 
'''Ví dụ:'''
*Giải phương trình nghiệm nguyên:
:<math> x^2 - 13y^2 = - 1 </math>.
:Theo như phân tích ở trên, thì ''r''=5, do đó các nghiệm nguyên dương của phương trình có dạng <math>(h_{10t-6},k_{10t-6})</math>, với ''t''=1 đó là cặp (18,5).
 
Hàng 174 ⟶ 178:
với:
:<math>u = (x'_1+y'_1\sqrt{4729494})</math>
và <math>\scriptstyle x'_1</math> và <math>\scriptstyle y'_1</math> lần lượt có 45 và 41 chữ số thập phân.
 
Chính xác hơn là:
Hàng 181 ⟶ 185:
{{harv|Lenstra|2002}}.
 
Các phương pháp liên quan đến [[sàng toàn phương]] (quadratic sieve) (dùng trong [[phân tích số ra ước số nhỏ hơn]] (integer factoriaztion)) , được dùng để tập hợp các mối quan hệ giữa các [[số nguyên tố]] trong trường số tổng quát hóa bởi &radic;''n'', và kết hợp các mối quan hệ này nhằm tìm ra dạng biểu diễn của dạng số đó. Những thuật toán sử dụng phương trình Pell hiệu quả hơn các thuật toán dùng liên phân số rất nhiều; bởi vì hàm thời gian của các thuật toán dùng phương trình Pell không phải là các hàm đa thức. Sử dụng [[giả thiết Riemann tổng quát hóa]] (generalized Riemann hypothesis), ta ước lượng được thời gian:
 
:<math>\exp O(\sqrt{\log N\log\log N}),</math>
Hàng 192 ⟶ 196:
Demeyer (2007) đề cập về mối liên hệ giữa phương trình Pell và [[đa thức Chebyshev]]: Cụ thể, nếu ''T<sub>i</sub>''&nbsp;(''x'') và ''U<sub>i</sub>''&nbsp;(''x'') là [[đa thức Chebyshev loại I]] và [[đa thức Chebyshev loại II]]. Thì các đa thức thỏa mãn phương trình Pell trong vành đa số thực R[x], với <math> n = x^2-1 </math>.
 
:<math>T_i^2 - (x^2-1) U_{i-1}^2 = 1. \, </math>
 
Như vậy, có thể sử dụng các kĩ thuật [[giải phương trình]] Pell, để tìm công thức tổng quát và truy hồi của đa thức Chebyshev.
:<math>T_i + U_{i-1} \sqrt{x^2-1} = (x + \sqrt{x^2-1})^i. \, </math>
 
Hàng 226 ⟶ 230:
:<math> (u^2 \mp 1)^2 - d(uv)^2 = 1 </math>.
 
Như vậy nếu (u,v) là nghiệm của phương trình :<math> u^2 - dv^2 = \pm 2 </math>, thì <math> (x,y) = (u^2\mp1, uv) </math> là nghiệm của phương trình Pell chính tắc sau <math> x^2 - dy^2 = 1 </math>. Ví dụ với d=3, (u,v) = (1,1) là nghiệm của <math> u^2 - 3v^2 = -2 </math>, thì (x,y) = (2,1) là nghiệm của <math> x^2-3v^2 = 1 </math>.
 
'''II. k = 4:'''
:<math> u^2 - dv^2 = \pm 4 \, </math> (eq.4)
 
Từ nghiệm của (eg.4) có thể tìm ra nghiệm của phương trình Pell chính tắc (cả Pell âm) với d tương ứng. Xem dạng biến thể <ref>[{{Chú thích web |url=http://sites.google.com/site/tpiezas/008 |ngày truy cập=2010-06-06 |tựa đề=A Collection Of Identities: Pell Equations] |archive-date=2014-03-15 |archive-url=https://web.archive.org/web/20140315190429/https://sites.google.com/site/tpiezas/008 |url-status=dead }}</ref>, nếu nghiệm {u,v} đều là [[số chẵn lẻ|lẻ]], thì có thể tìm được nghiệm cơ bản {x,y}.
 
1. Nếu u<SUP>2</SUP>-dv<SUP>2</SUP> = -4, và {x,y} = {(u<SUP>2</SUP>+3)u/2, (u<SUP>2</SUP>+1)v/2}, thì x<SUP>2</SUP>-dy<SUP>2</SUP> = -1.
Hàng 250 ⟶ 254:
 
== Xem thêm ==
[[Phương trình Diophantine|Phương trình Đi-ô-phăng]]
 
[[Số chính phương]]
Hàng 259 ⟶ 263:
 
== Ghi chú ==
{{tham khảo}}
<references/>
 
==Tham khảo==
*{{citationchú thích
| last = Barbeau | first = Edward J.
| title = Pell's Equation
Hàng 269 ⟶ 273:
| year = 2003
| id = {{MathSciNet | id = 1949691}}, ISBN 0387955291}}.
*{{Citationchú thích | last1=Cremona | first1=John E. | last2=Odoni | first2=R. W. K. | title=Some density results for negative Pell equations; an application of graph theory | doi=10.1112/jlms/s2-39.1.16 | year=1989 | journal=Journal of the London Mathematical Society. Second Series | issn=0024-6107 | volume=39 | issue=1 | pages=16–28}}.
*{{citationchú thích
| last = Demeyer
| first = Jeroen
| title = Diophantine Sets over Polynomial Rings and Hilbert’s Tenth Problem for Function Fields
| year = 2007
| series = Ph.D. thesis, [[Universiteit Gent]]
| url = http://cage.ugent.be/~jdemeyer/phd.pdf
| page = 70}}.
| access-date = 2010-06-05
*{{citation
| archive-date = 2007-07-02
| archive-url = https://web.archive.org/web/20070702185523/https://cage.ugent.be/~jdemeyer/phd.pdf
}}.
*{{chú thích
| last = Edwards | first = Harold M. | authorlink = Harold Edwards (mathematician)
| title = Fermat's Last Theorem: A Genetic Introduction to Algebraic Number Theory
Hàng 286 ⟶ 295:
| id = {{MathSciNet | id = 0616635}}
| isbn = 0-387-90230-9}}. Originally published 1977.
*{{citationchú thích
| last = S.Hallgren
| contribution = Polynomial-time quantum algorithms for Pell’s equation and the principal ideal problem
Hàng 298 ⟶ 307:
| journal = Journal of the ACM
| volume = 54}}.
*{{citationchú thích
| last = Lenstra | first = H. W., Jr.
| authorlink = Hendrik Lenstra
Hàng 309 ⟶ 318:
| id = {{MathSciNet | id = 1875156}}
| url = http://www.ams.org/notices/200202/fea-lenstra.pdf}}.
*{{citationchú thích
| last = Pinch | first = R. G. E.
| title = Simultaneous Pellian equations
Hàng 315 ⟶ 324:
| volume = 103 | year = 1988 | issue = 1 | pages = 35–46
| doi = 10.1017/S0305004100064598}}.
*{{citationchú thích
| last1 = Schmidt | first1 = A.
| last2 = Vollmer | first2 = U.
Hàng 327 ⟶ 336:
 
== Liên kết ngoài ==
*[http://www-groups.dcs.st-and.ac.uk/~history/HistTopics/Pell.html Pell's equation] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20130508090550/http://www-groups.dcs.st-and.ac.uk/~history/HistTopics/Pell.html |date=2013-05-08 }}
<!--*[http://www.imocompendium.com/index.php?options=mbb|tekstkut&page=0&art=pelleqn_ddj|f&ttn=Dushan%20D;jukic1|%20Pell%20Equation|N/A&knj=
broken link replaced with the following
//-->
*[http://www.imomath.com/tekstkut/pelleqn_ddj.pdf IMO Compendium] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20091007175120/http://www.imomath.com/tekstkut/pelleqn_ddj.pdf |date = ngày 7 tháng 10 năm 2009}} text on Pell's equation in problem solving.
 
 
[[Thể loại:Phương trình Diophantine|*]]
[[Thể loại:Lý thuyết số]]
 
[[bn:পেল সমীকরণ]]
[[de:Pellsche Gleichung]]
[[en:Pell's equation]]
[[es:Ecuación de Pell]]
[[fr:Équation de Pell-Fermat]]
[[ko:펠 방정식]]
[[it:Equazione di Pell]]
[[he:משוואת פל]]
[[hu:Pell-egyenlet]]
[[nl:Vergelijking van Pell]]
[[ja:ペル方程式]]
[[pl:Równanie Pella]]
[[ru:Уравнение Пелля]]
[[sv:Pells ekvation]]
[[uk:Рівняння Пелля]]
[[zh:佩尔方程]]